Quyết định 2539/QĐ-UBND

Quyết định 2539/QĐ-UBND phê duyệt "Kế hoạch cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013"

Nội dung toàn văn Quyết định 2539/QĐ-UBND Kế hoạch cân đối cung cầu hàng hóa và ổn định giá cả


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2539/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "KẾ HOẠCH CÂN ĐỐI CUNG CẦU HÀNG HÓA, ỔN ĐỊNH GIÁ CẢ MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2013

Căn cLuật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cNghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về "Những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013";

Căn cứ Chương trình số 22/CTr-UBND ngày 29/01/2013 của UBND Thành phố Hà Nội về việc "thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu";

Xét đề nghị của Liên Sở Công Thương - Tài Chính tại Tờ trình Liên Ssố 962 /TTr-LS: CT-TC ngày 26 tháng 3 năm 2013 về việc đề nghị phê duyệt "Kế hoạch cân đối cung cầu hàng hóa, n định giá cả các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phHà Nội năm 2013",

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này "Kế hoạch cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả một smặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài Chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và PTNT, Thông tin và Truyền thông, Giao Thông vận ti, Công an Thành phố, Ban quản lý khu công nghiệp và chế xut Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành, các cấp và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sửu

 

KẾ HOẠCH

CÂN ĐỐI CUNG CẦU HÀNG HÓA, ỔN ĐỊNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2539 /QĐ-UBND Ngày 11 tháng 4 năm 2013 của y ban nhân dân thành ph)

Thực hiện Nghị Quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chđạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hi và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013, Chương trình hành động số 22/CTr-UBND ngày 29/01/2013 của UBND Thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành "Kế hoạch cân đi cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả thị trường một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành ph năm 2013" như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Góp phần cân đối cung cầu hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, nhất là các mặt hàng thiết yếu, từ đó góp phần hạn chế tốc độ tăng giá, kiềm chế lạm phát; thúc đẩy sản xuất- kinh doanh phát triển, kích cầu tiêu dùng, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn Thành ph.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo đầy đủ, thường xuyên slượng hàng hóa thiết yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn Thành phkhông để xảy ra tình trạng thiếu hàng hóa lưu thông trên thị trường. Hàng hóa trong Chương trình đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xut x, vệ sinh an toàn thực phẩm; giá cả ổn định.

- Phát triển mạng lưới phân phối bán lẻ các mặt hàng thiết yếu rộng khắp trên địa bàn Thành ph, đặc biệt tập trung tại các huyện ngoại thành, các khu công nghiệp, khu chế xuất vả chợ truyền thng trên địa bàn Thành phố.

- Quản lý tốt và phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn nhà nước tạm ứng cho doanh nghiệp thực hiện Chương trình cân đối cung cầu hàng hóa, n định giá cả thị trưng mặt hàng thiết yếu.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Xác định nhóm hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cần cân đối cung cầu, ổn định giá cả:

Ngoài những hàng hóa, dịch vụ trong danh mục bình ổn giá trên phạm vi cả nước được quy định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 và Thông tư s122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính hướng dn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 ca Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá; Thành phố xác định các nhóm hàng, mặt hàng cần cân đối cung cầu, n định giá cả có những tính chất sau đây:

- Có tính chất thiết yếu và nhu cầu sử dụng lớn đối với đi sống sinh hoạt hàng ngày của người dân thành phố.

- Có tính nhạy cảm về cung cầu, giá cả nhưng Thành phố khó chủ động về slượng và nguồn hàng cung ứng một cách ổn định.

- Các mặt hàng lương thực thực phẩm cân đối cung - cầu tại chỗ trên địa bàn Thành phố còn thiếu phải khai thác thu mua ở thị trưng ngoài Thành phố.

Chương trình bình ổn giá của Thành phố đã được thực hiện từ năm 2010 nhm bình ổn giá đối với 10 nhóm hàng hóa. Tuy nhiên, qua thực tế 03 năm thực hiện và căn cứ tình hình cung cầu hiện nay, có 03 nhóm hàng không thực hiện cân đối cung cầu, ổn định giá cả là: thực phẩm chế biến; đường ăn và giy vở học sinh do lượng hàng hóa dồi dào, không xảy ra tình trạng thiếu hàng hoặc tăng giá đột biến. Vì vậy trong năm 2013, Thành phố giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tự có chủ động thực hiện cân đối cung cầu, ổn định giá cả đi với 03 nhóm hàng này.

Như vậy năm 2013, Thành phố Hà Nội tập trung đảm bảo cân đối cung cu, ổn định giá cả 7 nhóm mặt hàng thiết yếu bao gồm: Gạo t; thịt lợn; thịt gà; trứng gà, vịt; thủy hi sn tươi, đông lạnh; dầu ăn; rau củ tươi.

2. Cân đối cung - cầu hàng hóa trên địa bàn (tính cho khoảng 8,5 triệu dân)

- Gạo tẻ:

Nhu cầu tiêu thụ bình quân là 6.5kg/ngưi/tháng, tổng nhu cầu tiêu dùng go của người dân Thành phố khoảng 55.200 tấn/tháng và 662.400 tấn/năm.

Các vùng trồng lúa thuộc các huyện cung cấp khoảng 300.000 tấn gạo/năm. Vì vy lượng gạo tiêu dùng trong dân thiếu khoảng 362.400 tấn. Lượng gạo còn thiếu được cung cấp từ các tỉnh lân cận và đồng bng Nam Bộ.

- Thịt lợn, tht gà: Nguồn cung đối với hai nhóm hàng này phụ thuộc nhiều vào diễn biến thi tiết, tình linh dịch bệnh và các yếu tố giá cả đầu vào (giá thức ăn chăn nuôi và chi phí nhân công) vì vậy nguồn cung và giá bán khó ổn định.

+ Thịt lợn:

Nhu cầu tiêu thụ thịt lợn khoảng 8.500 tấn thịt lợn/tháng, cả năm khoảng 102.000 tấn. Hiện tại, nguồn thịt lợn sản xuất trên địa bàn Thành phđảm bảo cung ứng đầy đủ nhu cầu Hà Nội (Lượng cung lợn hơi xuất chuồng khoảng 311.000 tn tương đương 200.000 tn móc hàm). Tuy nhiên, do dịch bệnh và lưu thông hàng hóa ra ngoài địa bàn, nên có những thời điểm thị trường vẫn bị thiếu hàng cục bộ. Vì vậy, phải khai thác thêm ở các tỉnh lân cận và cả phía nam.

+ Thịt gà:

Nhu cầu tiêu thụ khoảng 4.250 tấn thịt/tháng, cả năm khoảng 51.000 tấn. Tổng sản lượng thịt gà tcác doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đinh trên địa bàn Thành phcung ứng 26.000 tấn thịt thương phẩm/năm, đáp ứng khoảng 50% lượng thịt tiêu thụ trên thị trường, 50% lượng tht còn lại được khai thác, cung ứng tcác tỉnh lân cận.

- Trứng gà, vịt:

Nhu cầu tiêu thụ khoảng 75 triệu quả/tháng, cả năm khoảng 900 triệu quả. Sản lượng trng gia cm từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình trên địa bàn Thành phố là 348 triệu quả/năm đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu tiêu thụ của thị trường, còn lại được cung ứng t các tnh lân cận.

- Thủy, hải sn tươi, đông lạnh:

Nhu cầu tiêu thụ khoảng 3.400 tấn/tháng, cả năm khoảng 40.000 tấn. Mặt hàng này Hà Nội tự cung cấp chủ yếu là các loại thủy sản nước ngọt, nhu cầu về các loại thủy, hi sn tươi, đông lạnh nước mặn, nưc lợ còn lại được khai thác t các tinh, Thành phố khác.

- Dầu ăn:

Nhu cầu tiêu thụ khoảng 4,2 triệu lít/tháng, cả năm là 50,4 triệu lít. Mặt hàng dầu ăn hầu hết được cung cấp từ các tnh, thành phố khác. Đối vi mặt hàng dầu ăn, đến 46% người dân Hà Nội mua tại các siêu th, 33% người dân mua tại các ca hàng tạp hóa, cửa hàng ven đường, còn lại là mua tại các quầy hàng trong các chợ.

- Rau, củ tươi:

Nhu cầu khoảng 65.000 tấn/tháng, cả năm khoảng 780.000 tấn. Sản lượng rau, củ thành phố sản xuất được khoảng 500.000 tấn/năm. Nguồn cung chủ yếu tại các huyện ngoại thành đáp ứng được gần 64%, còn lại được cung ứng tại các tỉnh khác. Sản lượng và giá bán nhóm hàng này phụ thuộc nhiều vào yếu tthời tiết nên rất khó chủ động vì nguồn cung cũng như v giá bán.

3. Slượng nhóm hàng thiết yếu cân đối cung cầu và ổn định giá cả:

Số lượng các nhóm hàng hóa góp phần cân đối cung cầu, ổn đnh giá cả được phân bổ cụ thể như sau:

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

TT

Mặt hàng

ĐVT

Slượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Gạo tẻ

Tấn

5.500

17

93.500

2

Tht lợn

Tấn

900

70

63.000

3

Tht gà

Tấn

450

80

36.000

4

Trứng gia cầm

1000 quả

6.000

2.5

15.000

5

Thủy, hải sản

Tấn

300

75

22.500

6

Dầu ăn

1000 lít

1.500

40

60.000

7

Rau, củ

Tấn

2000

14

28.000

 

Tng cộng

 

 

 

318.000

Tổng số vốn thực hiện Chương trình là 318 tỷ đồng đáp ứng bình quân 10% so với nhu cầu tổng mức 7 nhóm mặt hàng; Ngoài ra, các doanh nghiệp bằng các nguồn vốn tự có chủ động tăng mức dự trừ lượng hàng đảm bảo tổng lượng hàng dự trữ đáp ứng được khong 20% so với tổng mc tiêu thụ của Thành phố trong 1 tháng.

Các doanh nghiệp thực hiện quay vòng vn liên tục để luôn đm bảo lượng hàng hóa dự trữ tương ứng với số vốn được tạm ứng trong suốt quá trình tham gia Chương trình của Thành phố.

Nguồn vốn tạm ứng từ Qudự trữ tài chính Thành phố.

4. Chất lượng hàng hóa:

Hàng hóa tham gia cân đối cung cầu, ổn đnh giá cả là hàng Việt Nam, đảm bảo v cht lượng, nguồn gốc xuất x, vệ sinh toàn thực phẩm không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng trong điều kiện bình thường cũng như có biến động giá; có đầy đủ bao gói, nhãn mác và các thông tin liên quan đến sản phẩm.

5. Thời gian thc hiện:

Vốn tạm ứng chuẩn bị nguồn hàng và tổ chức bán ra các mặt hàng thuộc nhóm hàng cân đối cung cầu, n đnh giá cả thị trường của thành phố ttháng 5/2013 đến hết tháng 4/2014.

6. Tiêu chí la chọn doanh nghiệp:

Doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp phân phối bán lẻ; doanh nghiệp sản xuất; doanh nghiệp cung ứng hàng hóa; doanh nghiệp vừa cung ứng, va có hệ thống phân phi bán lẻ đáp ng được các tiêu chí:

+ Có quy mô kinh doanh lớn (vốn, hệ thống mạng lưới bán buôn, bán lẻ, kho dự trữ, có năng lực và kinh nghim tổ chức nguồn hàng, phân phối) phù hợp với các nhóm hàng thuộc danh mục cân đối cung cầu, ổn đính giá cả của Thành phố; hoạt động kinh doanh có hiệu quả (thể hiện qua báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm toán 02 năm gần nhất, không có nợ xấu, nợ quá hạn...).

+ Có lượng hàng hóa thuộc danh mục nhóm hàng cần cân đối cung cầu, n định giá cả của Thành phố cung ứng cho thị trường với số lượng lớn và xuyên suốt trong thời gian thực hiện chương trình.

+ Có phương án tổ chức kinh doanh, tạo nguồn hàng, phát triển mạng lưới bán lẻ đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ cân đối cung cầu, ổn định giá cả hàng hóa.

+ Có tối thiểu 10 điểm bán hàng hoặc điểm cung ứng hàng hóa bình ổn giá n định trên địa bàn Thành ph(trừ doanh nghiệp sản xuất, chăn nuôi). Hoặc các doanh nghiệp có 01 điểm cung ứng hàng hóa bình ổn giá nhưng tích cực tham gia tổ chức đưa hàng về nông thôn, khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành phHà Nội năm 2012.

+ Có Kế hoạch tổ chức bán hàng lưu động, đưa các nhóm hàng thuộc Chương trình của Thành phố về khu vực ngoại thành, khu công nghiệp, khu chế xuất để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân thu nhập trung bình và thấp.

+ Ưu tiên xét chọn những doanh nghiệp có quá trình tham gia và thực hiện tốt các quy định của Chương trình bình ổn trong các năm qua.

Trường hợp doanh nghiệp được xét chọn tham gia Chương trình và được nhận vốn tạm ứng, có kinh doanh 03 nhóm hàng thực phẩm chế biến, đường ăn và giấy vở học sinh (là 03 nhóm hàng được bình ổn giá từ những năm trước), yêu cầu doanh nghiệp bằng nguồn vốn chủ động đăng ký số lượng để đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá đối với 03 nhóm hàng nêu trên. Khuyến khích doanh nghiệp đăng ký tham gia không tạm ứng vốn đối với các nhóm hàng hóa khác.

Ngoài các doanh nghiệp tham gia được tạm ứng vốn, Thành phố khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phn kinh tế đóng trên địa bàn tham gia Chương trình nhưng không tạm ng vốn để mở rộng nhóm hàng, mạng lưới bán hàng. Các doanh nghiệp khi tham gia phải chấp hành các quy định v đăng ký giá, treo biển nhận diện hàng bình ổn giá,... như các doanh nghiệp được tạm ứng vốn của thành phố.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh khai thác, thu mua hàng hóa trong và ngoài thành phố

- Ưu tiên khai thác nguồn hàng của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất trên địa bàn Thành phố Chủ động liên kết với các tỉnh trong việc khai thác hàng hóa nhằm bù đắp lượng hàng thiếu của Hà Nội thông qua các đạt đưa doanh nghiệp đi tìm biểu khai thác, ký kết các hợp đồng thu mua hàng tại các tỉnh.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc vận chuyển hàng hóa thiết yếu từ các tỉnh đưa về Hà Nội và đưa vào các điểm bán hàng trong khu vực nội thành để cung ứng kịp thời hàng hóa, tránh đứt hàng, gián đoạn trong khâu lưu thông.

- Tchức các hội nghị tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hộ sản xuất để phát triển sản xuất, chăn nuôi, tạo nguồn hàng hóa thiết yếu n định cho thị trường.

2. Phát triển mạng lưới điểm bán hàng

- Phát triển mạng lưới điểm bán hàng cố định tại các chợ dân sinh, khu dân cư... theo mô hình nhiều mô hình như hợp tác liên kết, bán đại lý..., đồng thời tăng cường đẩy mạnh công tác đưa nhóm hàng thuộc danh mục cân đối cung cầu, n đinh giá cả của Thành phố ti các bếp ăn tập thể của các trường học, cơ quan, khu công nghiệp, khu chế xuất với giá bán và nhận diện thống nhất trong hệ thống của doanh nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển mạng lưới hạ tầng thương mại khu vực nông thôn. Đảm bảo mỗi doanh nghiệp tăng ít nhất 10% số điểm bán hàng so với thời điểm đăng ký ban đầu.

- Tổ chức các chuyến bán hàng lưu động, đưa hàng về nông thôn, các khu công nghiệp, khu chế xuất để phục vụ người dân có thu nhập trung bình và thấp.

- Đẩy mạnh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại (siêu thị, cửa hàng) tại địa bàn nông thôn.

- Khuyến khích các doanh nghiệp cùng tham gia Kế hoạch cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả thị trường của Thành phố hợp tác, liên kết với nhau nhằm tạo chuỗi cung ng hàng hóa, ổn định giá bán và mở rộng danh mục hàng hóa bình ổn tại các điểm bán hàng đã đăng ký.

3. Quản lý về giá đối với các mặt hàng thuộc danh mục cân đi cung cầu, n định giá:

Doanh nghiệp tham gia cân đối cung cầu, ổn định giá cả phải thực hiện đăng ký giá với Sở Tài chính theo quy định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài Chính và Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 07/9/2011 của UBND Thành phđối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa cân đối cung cu, ổn định giá theo nguyên tắc:

- Mức giá bán hàng hóa đảm bảo sát giá thị trường (là mức giá phổ biến của hàng hóa trên thị trường tại thời đim đăng ký giá trên cơ sở so sánh, đối chiếu hàng hóa, sản phẩm có cùng phương pháp sn xuất, hệ thng phân phối, bảo quản sản phẩm, có nguồn gốc xuất xrõ ràng, đảm bảo điu kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và các đặc tính kỹ thuật khác tương đương...)

- Trong trường hợp giá của một hoặc một số loại hàng hóa trên thị trường có biến động kéo dài tối thiểu 15 ngày liên tục và mức tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động và khi doanh nghiệp đã cung ứng hàng hóa ra thị trường vượt lượng hàng hóa dự trữ tương ứng với số vốn nhận hỗ trợ từ ngân sách, doanh nghiệp báo cáo Sở Tài chính, SCông thương phương án điều chỉnh giá. Mức giá điều chỉnh đảm bảo nguyên tc thấp hơn 10% giá thị trường.

Tại thời điểm thị trường bắt đầu có biến động tăng giá, doanh nghiệp phải chủ động có báo cáo bng văn bản gửi Sở Tài Chính, Công Thương kèm theo hóa đơn chng từ chứng minh sự tăng giá để Sở Tài Chính làm căn cxem xét chấp thuận cho doanh nghiệp được tăng giá theo quy định.

Doanh nghiệp chđược bán hàng theo đúng giá được Sở Tài Chính chấp thuận hoặc giá điều chnh sau khí có ý kiến chp thuận bng văn bản của S Tài chính.

- Trường hợp thị trường có biến động giảm giá, đơn vị thực hiện bình ổn chủ động điu chỉnh gim và gửi thông báo về Sở Tài Chính và Sở Công Thương.

4. Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường

4.1. Đi với các doanh nghiệp tham gia Chương trình:

- Thành lập tổ công tác liên ngành gồm các sở, ngành chức năng của Hà Nội: Sở Công Thương, Sở Tài Chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Thông tin truyền thông, Cục Thống kê Hà Ni, trong đó giao lãnh đạo sở Công Thương là tổ trưởng. Tổ công tác có nhiệm vụ giám sát việc sử dụng vốn tạm ng, số lượng, cơ cấu hàng hóa được giao, giá bán hàng hóa của các doanh nghiệp, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa tại các điểm bán lẻ thuộc danh sách đăng ký tham gia bình ổn thị trường ca các doanh nghiệp, đồng thời tham mưu, đề xuất, báo cáo UBND Thành phố xử lý kịp thời các biến động của thị trường. Thành phố hỗ trợ kinh phí cho công tác tuyên truyền và kinh phí hoạt động cho tcông tác liên ngành thành phố.

Thiết lập đường dây nóng để người dân, tchức đoàn thể, cơ quan báo đài phản ánh, thông tin về Chương trình cân đối cung cầu, ổn định thị trường của Thành ph, cụ thể:

+ Đường dây nóng tại Sở Công thương: số đin thoại 04.6269.1279 để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh về tình hình thị trường cung cu hàng hóa, về hệ thng điểm bán hàng.

+ Đường dây nóng tại STài chính: số điện thoại 04.3941.1278 để tiếp nhận, xử lý thông tin phn ánh về giá cả hàng hóa thuộc danh mục nhóm hàng của Chương trình.

4.2. Đối với hoạt động chung của thị trường trên địa bàn thành phố:

- Triển khai thực hiện một cách nhất quán, liên tục và kiên quyết Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2008 của Chính phquy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại. Các lĩnh vực cần quan tâm trong công tác quản lý thị trường như: chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng thực phẩm công nghiệp chế biến phòng ngừa dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng, kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm, vi phạm về chất lượng đo lường, sở hữu công nghiệp, ghi nhãn hàng hóa và các vi phạm khác trong hoạt động thương mại.

- Chú trọng các biện pháp phòng ngừa, xử lý các trường hợp về đầu cơ hàng hóa bởi đó là nguyên nhân chính của những cơn sốt giá đột biến. Tổ chức các đoàn kiểm tra, không để các chủ thể sản xuất, kinh doanh lợi dụng tình hình biến động thị trường để tăng giá bất hợp lý, trái pháp luật, làm tổn hại đến lợi ích của ngươi tiêu dùng.

5. Xử lý vi phạm:

- Các doanh nghiệp tham gia Chương trình nhưng không thực hiện theo quy đinh của pháp luật vgiá, về bình ổn giá thì áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với từng trưng hợp vi phạm cụ thể theo quy định hiện hành.

- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn được tạm ứng không đúng mục đích, không thực hiện đúng cam kết về cung ứng lượng hàng bình ổn doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bphần vốn đã được giao bình n.

- Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện trả vốn vay đầy đủ và đúng hạn theo Quyết định của y ban nhân dan thành phố, doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điềm y ban nhân dân thành phố ban hành quyết định thu hồi.

6. Công tác dbáo thị trường và thông tin tuyên truyền:

- Theo dõi sát diễn biến của thị trường trong nước, nhất là các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa đề kịp thời nâng cao chất lượng dự báo giá cả, cung cầu thị trường các mặt hàng thiết yếu nhm kịp thời đánh giá và dự báo được thời điểm xảy ra biển động bất thường để không bị động và có những giải pháp thích ứng hiệu quả.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền phổ biến rộng rãi Kế hoạch cân đối cung cu, ổn định giá cả của Thành phố, công tác triển khai thực hiện, các giải pháp chđạo điều hành của Trung ương và địa phương để người dân và doanh nghiệp tham gia hưởng ứng, qua đó củng cố lòng tin, tạo sự đng thuận trong xã hi.

- Thực hiện treo biển nhận diện trong và ngoài các điểm bán hàng theo mẫu đã được UBND Thành phố phê duyệt trong năm 2010, có bổ sung thêm thời gian thực hiện trên biển nhận diện và nhận diện hàng bình ổn trên tng sản phẩm trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.

- Giao ban báo chí định kỳ và trong các thời điểm giá cả có biến động... tại hội nghị giao ban báo chí Thành phố.

7. Chế độ thông tin báo cáo:

Các doanh nghiệp được Thành phố cho tạm ứng vốn thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp thường xuyên (01 tháng/ lần) về tình hình dự trữ, kinh doanh, tình hình mua vào, bán ra đối với các mặt hàng thiết yếu của doanh nghiệp về Sở Công Thương, Sở Tài chính để theo dõi tổng hợp; đồng thời báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa.

8. Tiến độ thc hiện:

Trong tháng 4/2013, công khai Kế hoạch cân đối cung cầu, ổn đnh giá mặt hàng thiết yếu năm 2013 của Thành phđể các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn biết và xây dựng phương án đăng ký tham gia.

Tháng 5/2013 Thành phố tạm ứng vốn cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch

Tháng 4/2014 các đơn vị thu hồi và hoàn trả vốn cho ngân sách Thành phố.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các Sở, ban, ngành Thành phố và y ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thực hiện gắn công tác cân đi cung cầu, ổn định giá cả các mặt hàng thiết yếu với công tác cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường các mặt hàng nói chung, kết hợp việc đy mạnh công tác đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, nhất là khu vực nông thôn, các xã có cơ sthương mại còn ít; Công tác kiểm tra, kiếm soát thtrường phi bao quát gắn với nhiệm vụ chống đầu cơ, buôn lậu, đầu cơ tích trữ trên thị trường.

Để đảm bảo thực hiện các nội dung trên, y ban nhân dân Thành phố giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành Thành phố và y ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai trên địa bàn thành phố như sau:

1. Sở Công Thương

- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng hướng dẫn và thẩm đinh hồ sơ các doanh nghiệp đề xuất tham gia cân đi cung cầu, ổn định giá cả và trình y ban nhân dân thành phban hành quyết định, mức hỗ trợ vốn cho từng doanh nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính xét duyệt và chấp thuận đi với các doanh nghiệp tham gia Chương trình nhưng không tạm ứng vốn.

- Xác định lượng hàng giao cho các doanh nghiệp tham gia sau khi có Quyết định phân bổ vốn của UBND Thành phố theo lượng hàng hóa tại điểm 2, Mục II của Kế hoạch.

- Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra lượng hàng tiến độ tạo nguồn hàng, dự trữ, bán ra theo kế hoạch đã được giao. Phân tích, đánh giá nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp không cung ứng cho thị trường đủ lượng hàng đã được giao.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp tham gia đăng ký chủng loại hàng hóa cụ thể của từng điểm bán hàng bình ổn giá về Sở Công thương, đồng thi tổng hợp, cung cấp danh sách các điểm bán hàng bình ổn của các doanh nghiệp tham gia cho y ban nhân dân các quận, huyện, thị xã để công bố rộng rãi cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.

- Chỉ đạo Chi Cục Quản lý Thị trường phối hợp y ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan chức năng tăng cường kim tra phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các trưng hợp: đầu cơ hàng hóa; găm hàng; tăng giá quá mức; đưa tin tht thiệt về thị trưng giá cả hàng hóa, dịch vụ; và các hành vi vi phạm hàng giả, buôn lậu và gian lận thương mại theo thẩm quyền.

- Đối với đường dây nóng, S Công thương chu trách nhiệm tiếp nhận thông tin và xử lý những trường hợp phát sinh theo thẩm quyền, trường hợp không thuộc thẩm quyền thì có trách nhiệm chuyển giao cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết

- Phối hợp với quận, huyện, thị xã, ban quản lý các chợ bố trí điểm, quầy hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng mạng lưới bán hàng phục vụ nhân dân.

- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức đưa hàng về nông thôn, khu công nghiệp, khu chế xut trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013.

2. Sở Tài chính

- Chủ trì, phi hợp với Sở Công Thương xây dựng hướng dẫn quy định về thủ tục hồ sơ đối với các doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình.

- Phối hợp với Sở Công Thương xem xét, thẩm định hồ sơ phương án doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình, trình UBND Thành phố danh sách các doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia Chương trình năm 2013 và mức vốn tạm ứng cho các doanh nghiệp.

- Thực hiện các thủ tục tạm ứng vốn từ Quỹ dự trữ tài chính Thành phố cho các doanh nghiệp được UBND Thành phchấp thuận sau khi doanh nghiệp đã ký cam kết trách nhiệm với SCông Thương và có bảo lãnh của ngân hàng thanh toán đối với stiền được tạm ứng.

- Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu cho y ban nhân dân Thành phố quyết đnh, công bthi hành các biện pháp bình ổn thị trường trong trường hợp giá cả thị trường có biến động bất thường trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn tổ chức thực hin quyết định của y ban nhân dân Thành phvề việc áp dụng các biện pháp cân đi cung cầu, ổn đnh giá cả.

- Báo cáo giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố theo quy định, đề xuất Thành phố có cơ chế chính sách điều hành giá cả kịp thời.

- Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định và có văn bản thẩm định đi với hồ sơ đăng ký giá, phương án điều chỉnh tăng giá của các doanh nghiệp chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, phương án giá gửi đến; quyết định chấp thuận phương án điều chỉnh giá của các doanh nghiệp khi thị trường có biến động v giá.

- Chủ trì, phi hợp với Sở Công Thương, Cục Thống kê thẩm định và thông báo giá các mặt hàng tham gia bình ổn theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các ngành có liên quan tăng cường công tác kiểm tra giá trên địa bàn; xây dựng chỉ tiêu qun lý giá cả các mặt hàng thuộc danh mục cần cân đối cung cầu, n đnh giá của Thành phố, trong đó chú trọng đến việc xác định địa bàn, nhóm ngành hàng trọng điểm.

- Kiểm tra giá trong đt cao điểm và các dịp lễ, Tết; hướng dẫn các đơn vị kinh doanh đăng ký, kê khai giá, niêm yết giá theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về giá thuộc thẩm quyền quyết định của y ban nhân dân Thành ph; hướng dẫn các quận, huyện, thị xã trong công tác kiểm tra, kiểm soát giá cả thị trường; xử phạt các trưng hợp vi phạm về giá đối với các mặt hàng tham gia Chương trình.

- Đối với đường dây nóng, Sở Tài chính chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin và xử lý những trường hợp phát sinh theo thẩm quyền, trường hợp không thuộc thẩm quyền thì có trách nhiệm chuyển giao cho các cơ quan có thẩm quyn giải quyết.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Tài chính triển khai xây dựng cụ thể kế hoạch cân đối cung cầu, ổn định giá đối với mặt hàng giấy, vở học sinh.

Giới thiệu các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhóm hàng giấy vhọc sinh tham gia Chương trình của Thành phố nhưng không nhận vốn tạm ứng để mở rộng mạng lưới bán hàng và mạng lưới phục vụ nhân dân.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp; chăn nuôi của Thành phố, nhằm chủ động tạo nguồn hàng, phục vụ nhu cu tiêu dùng của Thành phố phi hợp Sở Công Thương kiểm tra, kiểm soát nguồn hàng thực phẩm tươi sống tham gia Chương trình trên địa bàn Thành phố.

- Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ chân nuôi, sản xuất nông nghiệp bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, bảo đảm an ninh lương thực trên đa bàn.

- Phối hợp với các ngành, địa phương phòng chống, khắc phục hậu quả của thiên tai dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Phối hợp với Sở Công Thương để kết nối giữa doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương tình cân đối cung cầu, ổn định giá và các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn Thành phố để hình thành chui cung ứng hàng hóa ổn đnh phục vụ công tác bình ổn thị trường, đồng thời thúc đẩy sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn Thành phố.

- Giới thiệu các doanh nghiệp, đơn vị thuộc lĩnh vực mình quản lý tham gia Chương trình cân đối cung cầu, n định giá cả của Thành phố.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì xây dựng kế hoạch phi hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí, đài phát thanh truyền hình và cơ quan chức năng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các nội dung liên quan đến chương trình cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá và những biến động bất thường về giá cả th trưng. Đồng thời chấn chỉnh, xử lý những thông tin không chính xác, sai lệch làm ảnh hưởng đến chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn Thành phố.

- Chủ trì, phi hợp với Sở Công Thương chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thông cơ sở tổ chức thông tin thường xuyên về công tác chỉ đạo, điều hành của Trung ương, Thành phố về tình hình giá cả thị trưng, các thông tin về công tác bình n thị trường các mặt hàng thiết yếu đến người tiêu dùng hiểu rõ và đồng thuận với các biện pháp điều hành của nhà nước, từ đó ngăn ngừa tác động tâm lý nhằm đẩy giá lên cao, chủ động kíp thời ngăn chặn các thủ đoạn phao tin đồn nhảm, gây hoang mang lo lắng trong các tầng lớp nhân dân.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, STài Chính tổ chức hội nghị cung cấp thông tin định kỳ và đột xuất khi thị trường có biến động.

6. Sở Giao thông vận tải

- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp giấy phép lưu thông vào giờ cao điểm, đường cấm đối với các phương tiện vận tải của doanh nghiệp trong chương trình cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả thtrường mặt hàng thiết yếu được lưu thông vận chuyển, phân phối hàng hóa đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ.

- Đẩy mạnh các biện pháp tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất và giá thành vận ti.

7. Công an Thành phố

- Chỉ đạo các lực lượng chc năng thuộc Công an Thành phố và Công an các quận, huyện, Thị xã tăng cưng công tác giải tỏa các tụ điểm chợ cóc, chợ tạm lấn chiếm lòng đường, va hè trên địa bàn.

- Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan, chính quyền địa phương ngăn chặn, triệt phá các ổ nhổm buôn lậu; buôn bán, sn xuất hàng gi, hàng kém chất lượng, đu cơ găm hàng, nâng giá kiếm lợi bất chính; các hoạt động sản xuất- kinh doanh vi phạm vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm và các tệ nạn xã hội khác.

8. Ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất Thành phố

- Rà soát, bố trí các địa điểm phù hợp để tổ chức bán hàng lưu động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành phố.

- Phối hợp với các doanh nghiệp thực hiện chương trình cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả mặt hàng thiết yểu tổ chức bán hàng lưu động phục vụ cho ngưi lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố.

- Sắp xếp, btrí các địa điểm và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện chương trình cân đi cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả mặt hàng thiết yếu đầu tư phát triển hệ thống phân phối, bán hàng bình ổn tại các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.

9. Các sở, ban, ngành khác

Để phối hợp giữa việc bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu nêu trên với công tác bình n giá thị trường nói chung, UBND thành ph yêu cu các sở, ngành (Y tế, Văn hóa- Thể thao và Du lịch...) căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt công tác cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả các mặt hàng, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý và có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện Kế hoạch này.

10. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện, thị xã

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc giới thiệu các doanh nghiệp đủ tiêu chí tham gia Chương trình, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạng lưới bán lẻ và xử lý diễn biến của thị trường khi có biến đng về cung cầu, giá cả.

- Rà soát các chợ bán lẻ sử dụng chưa hết công năng, các mặt bằng còn bỏ trống trên địa bàn, từ đó phối hợp với các doanh nghiệp được tạm ứng vốn của Thành phố tổ chức các cửa hàng chuyên bán hàng bình n giá.

- Rà soát, btrí các địa điểm phù hợp và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia Chương trình tổ chức bán hàng lưu động trên địa bàn.

- Công khai cung cấp thông tin cho người dân trên địa bàn quản lý mạng lưới bán lẻ, nhằm giúp mọi người dân Thành phó tiếp cận được nguồn hàng bình n và thực hiện cơ chế giám sát của nhân dân việc thực hiện cam kết cân đối cung cầu hàng hóa, ổn đnh giá cả mặt hàng thiết yếu của các doanh nghiệp liên quan.

- Chđạo các cơ quan chức năng thuộc quyền quản lý kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy đnh nhà nước về kinh doanh hàng hóa thiết yếu cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả trên địa bàn quận, huyện, thị xã.

- Tổng hợp, báo cáo tinh hình thị trường giá cả hàng hóa thiết yếu trên địa bàn về y ban nhân dân Thành phố và tổ công tác liên ngành theo quy định.

- Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố và các quy hoạch ngành có liên quan, tổ chức rà soát lại quy hoạch hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn nhằm bố trí quỹ đất hp lý để phát triển hạ tầng thương mại, đặc biệt tại các khu dân cư mới, khu đô thị, khu công nghiệp và khu chế xuất.

Căn cứ Kế hoạch của Thành phố các sở, ngành và UBND quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch của đơn vị mình, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo UBND Thành phố./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sửu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2539/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2539/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/04/2013
Ngày hiệu lực11/04/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2539/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2539/QĐ-UBND Kế hoạch cân đối cung cầu hàng hóa và ổn định giá cả


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2539/QĐ-UBND Kế hoạch cân đối cung cầu hàng hóa và ổn định giá cả
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2539/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Văn Sửu
                Ngày ban hành11/04/2013
                Ngày hiệu lực11/04/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2539/QĐ-UBND Kế hoạch cân đối cung cầu hàng hóa và ổn định giá cả

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2539/QĐ-UBND Kế hoạch cân đối cung cầu hàng hóa và ổn định giá cả

                  • 11/04/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 11/04/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực