Quyết định 255/QĐ-UBND

Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2013 quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tỉnh Bắc Kạn

Quyết định 255/QĐ-UBND chế độ bồi dưỡng công tác tiếp công dân tại Bắc Kạn đã được thay thế bởi Quyết định 1018/QĐ-UBND bãi bỏ 255/QĐ-UBND chế độ bồi dưỡng cán bộ tiếp công dân Bắc Kạn 2016 và được áp dụng kể từ ngày 07/07/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 255/QĐ-UBND chế độ bồi dưỡng công tác tiếp công dân tại Bắc Kạn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 255/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 27 tháng 02 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số: 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Căn cứ Nghị quyết số: 27/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức chi chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tỉnh Bắc Kạn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 169/TTr-STC ngày 27 tháng 9 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:

1. Phạm vi áp dụng:

Quy định chế độ bồi dưỡng theo ngày đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và tại trụ sở cơ quan các Sở, Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Đối tượng được bồi dưỡng:

a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định này được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công (bằng văn bản) làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân tối đa 05 người tại cấp tỉnh, cấp huyện tối đa 02 người, 01 người tại cấp xã và trụ sở cơ quan Sở, Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có thẩm quyền tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;

c) Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.

d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

3. Nguyên tắc áp dụng:

a) Chế độ bồi dưỡng này được tính theo ngày thực tế cán bộ, công chức và các đối tượng tham gia phối hợp trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; ngày thực tế cán bộ, công chức trực tiếp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

b) Trường hợp các đối tượng được quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định này khi tham gia tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng/ngày.

4. Mức chi:

a) Các đối tượng được quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Quyết định này mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người;

b) Các đối tượng được quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Quyết định này mà đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người;

c) Các đối tượng tham gia phối hợp làm nhiệm vụ tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 1 Quyết định này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người;

d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 1 Quyết định này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.

5. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán:

a) Cách thức chi trả:

- Cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số ngày tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; nội dung và số ngày xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Hàng tháng, lập bảng kê chi tiết số ngày thực tế trực tiếp tham gia của cán bộ, công chức; những người tham gia phối hợp; những người chuyên trách làm công tác xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; lấy xác nhận Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để làm căn cứ chi trả.

- Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy định tại Điểm a, Điểm d, Khoản 2, Điều 1 nêu trên thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.

- Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 2 Điều 1 nêu trên do cơ quan có thẩm quyền mời, triệu tập phối hợp chi trả.

- Khoản tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức khi trực tiếp tham gia làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

b) Quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán:

- Kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách đã giao hàng năm và được giao ngoài nguồn kinh phí khoán của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành.

- Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo chế độ hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

6. Tổ chức thực hiện:

- Chế độ bồi dưỡng này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2013.

- Riêng năm 2012, các cơ quan, đơn vị sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao và nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện chế độ bồi dưỡng theo quy định tại Quyết định này.

Điều 2.

1. Các quyết định trước đây của UBND tỉnh có nội dung về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh trái với Quyết định này không còn giá trị thực hiện.

2. Giao Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Đường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 255/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu255/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/02/2013
Ngày hiệu lực27/02/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/07/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 255/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 255/QĐ-UBND chế độ bồi dưỡng công tác tiếp công dân tại Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 255/QĐ-UBND chế độ bồi dưỡng công tác tiếp công dân tại Bắc Kạn
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu255/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýHoàng Ngọc Đường
                Ngày ban hành27/02/2013
                Ngày hiệu lực27/02/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/07/2016
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 255/QĐ-UBND chế độ bồi dưỡng công tác tiếp công dân tại Bắc Kạn

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 255/QĐ-UBND chế độ bồi dưỡng công tác tiếp công dân tại Bắc Kạn