Quyết định 2556/QĐ-BTNMT

Nội dung toàn văn Quyết định 2556/QĐ-BTNMT 2023 phân công công tác lãnh đạo Bộ Tài nguyên


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2556/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG TÁC ĐỐI VỚI LÃNH ĐẠO BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ;

Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng

1. Nguyên tắc phân công giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng cần bảo đảm:

a) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại các Luật chuyên ngành, Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định, quy chế khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

c) Tính thống nhất, chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực công tác; đồng thời, tạo điều kiện để lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường nắm và hiểu rõ các hoạt động chung, các mặt công tác của Bộ, của Ngành.

d) Tính hợp lý, hiệu lực, hiệu quả và thuận lợi trong giải quyết công việc.

2. Quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng

a) Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về quản lý ngành tài nguyên và môi trường; lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác của Bộ; trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các nhiệm vụ vĩ mô, chiến lược trên các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Bộ trưởng phân công các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo, xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành, công tác tổng hợp (tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính, pháp chế, hợp tác quốc tế, khoa học và công nghệ, thi đua, khen thưởng, tuyên truyền, công nghệ thông tin, thanh tra); theo dõi các đơn vị trực thuộc Bộ và công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại các địa phương.

c) Các Thứ trưởng được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng trong thực hiện nhiệm vụ; có trách nhiệm chủ động, chỉ đạo nhất quán việc tổ chức thực hiện toàn diện, xuyên suốt các mặt, các khâu thuộc lĩnh vực công tác được phân công theo chương trình, kế hoạch, chủ trương đã được phê duyệt, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về quyết định của mình ; những nội dung vượt thẩm quyền, những vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm phát sinh, những vấn đề do lãnh đạo Đảng, Nhà nước trực tiếp chỉ đạo, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các bộ, ngành, địa phương phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng để chỉ đạo.

d) Trong quá trình chỉ đạo, giải quyết công việc, nếu có nội dung liên quan đến các lĩnh vực do Thứ trưởng khác phụ trách thì Thứ trưởng được phân công chủ trì chủ động trao đổi với Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực để phối hợp giải quyết; trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo Bộ trưởng.

đ) Bộ trưởng phân công hoặc uỷ quyền một Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng chỉ đạo, điều hành các công việc của Bộ khi Bộ trưởng đi công tác vắng.

e) Trong trường hợp xét thấy cần thiết, hoặc khi Thứ trưởng vắng mặt thì Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo, xử lý công việc đã phân công cho Thứ trưởng hoặc giao Thứ trưởng khác chỉ đạo xử lý công việc.

g) Căn cứ tình hình thực tế, Bộ trưởng xem xét, điều chỉnh việc phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Bộ.

h) Ngoài các nhiệm vụ đã được phân công, các Thứ trưởng có trách nhiệm tham gia công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của Bộ để có thể đảm nhận ngay các nhiệm vụ khác khi Bộ trưởng giao nhiệm vụ.

Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Thứ trưởng đối với các lĩnh vực chuyên ngành, công tác tổng hợp, đơn vị, địa phương được phân công chỉ đạo, phụ trách, theo dõi

1. Trong phạm vi lĩnh vực chuyên ngành, công tác tổng hợp, đơn vị, địa phương được phân công chỉ đạo, phụ trách, theo dõi, Thứ trưởng có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Đối với lĩnh vực chuyên ngành: Chỉ đạo việc xây dựng, tổ chức thực hiện thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; các nhiệm vụ kế hoạch và ngân sách nhà nước; xử lý theo thẩm quyền các thủ tục hành chính, các vấn đề phát sinh đảm bảo theo quy định pháp luật.

b) Đối với công tác tổng hợp: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, tổng hợp chung việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong toàn bộ Bộ về công tác tổng hợp được phân công phụ trách.

c) Đối với các đơn vị được phân công chỉ đạo, phụ trách:

- Chỉ đạo toàn diện các công tác của đơn vị được phân công phụ trách.

- Chỉ đạo, khâu nối các đơn vị cùng liên quan đến một lĩnh vực thực hiện các nhiệm vụ chung, tạo ra mối liên kết, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các đơn vị, bảo đảm đoàn kết, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

d) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân công:

- Chủ động làm việc, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nắm chắc tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ của ngành tại địa phương.

- Báo cáo với Bộ trưởng để tổ chức giao ban định kỳ theo vùng lãnh thổ; tổ chức làm việc trực tiếp với lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để giải quyết tổng thể các vấn đề liên quan đến phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ trên địa bàn.

- Phối hợp với Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban chỉ đạo liên ngành, vùng lãnh thổ, chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề tồn đọng liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Bộ.

- Theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo liên ngành, vùng lãnh thổ giao.

2. Thứ trưởng được ký các văn bản thuộc lĩnh vực chuyên ngành, công tác tổng hợp được phân công chỉ đạo, giải quyết và các văn bản do Bộ trưởng ủy nhiệm.

3. Thứ trưởng không giải quyết các công việc mà Bộ trưởng không phân công hoặc không ủy nhiệm.

Điều 3. Phân công nhiệm vụ của Bộ trưởng và các Thứ trưởng

1. Bộ trưởng Đặng Quốc Khánh

a) Lãnh đạo, quản lý toàn diện các hoạt động của Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ.

b) Chỉ đạo, điều hành việc xây dựng thể chế, chính sách, quy hoạch, chiến lược về tài nguyên và môi trường; công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ; cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

c) Thực hiện nhiệm vụ của thành viên Chính phủ, các hội đồng, các ban do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ phân công.

2. Thứ trưởng Nguyễn Thị Phương Hoa

a) Theo dõi, chỉ đạo lĩnh vực đo đạc và bản đồ; các công tác: pháp chế; thanh tra; thi đua - khen thưởng; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ; cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

b) Trực tiếp phụ trách: Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Bộ; Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam; Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ; Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường.

c) Theo dõi, chỉ đạo phối hợp các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Bộ trưởng.

3. Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân

a) Theo dõi, chỉ đạo lĩnh vực môi trường; xử lý hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam; các công tác: khoa học và công nghệ; đào tạo của các Trường Đại học trực thuộc Bộ.

b) Trực tiếp phụ trách: Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Môi trường; Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học; Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường; Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh; Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.

c) Theo dõi, chỉ đạo phối hợp các tỉnh, thành phố vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Bộ trưởng.

4. Thứ trưởng Trần Quý Kiên

a) Theo dõi, chỉ đạo lĩnh vực địa chất và khoáng sản; các công tác: kế hoạch - tài chính; văn phòng; công nghệ thông tin; đầu tư xây dựng; doanh nghiệp; điều dưỡng, phục hồi chức năng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

b) Trực tiếp phụ trách: Văn phòng Bộ; Vụ Kế hoạch - Tài chính; Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; Cục Địa chất Việt Nam; Cục Khoáng sản Việt Nam; Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường; Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản; Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài nguyên và Môi trường Việt Nam; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài nguyên và Môi trường miền Nam; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.

c) Theo dõi, chỉ đạo phối hợp các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên và Hoà Bình.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Bộ trưởng.

5. Thứ trưởng Lê Công Thành

a) Theo dõi, chỉ đạo lĩnh vực khí tượng thủy văn; tài nguyên nước; biến đổi khí hậu; viễn thám; các công tác: Đảng; đoàn thể; hợp tác quốc tế; báo chí; truyền thông; phòng, chống lụt bão.

b) Trực tiếp phụ trách: Văn phòng Đảng - Đoàn thể; Vụ Hợp tác quốc tế; Tổng cục Khí tượng Thủy văn; Cục Quản lý tài nguyên nước; Cục Biến đổi khí hậu; Cục Viễn thám quốc gia; Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam; Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; Viện Khoa học tài nguyên nước; Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia; Báo Tài nguyên và Môi trường; Tạp chí Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường.

c) Theo dõi, chỉ đạo phối hợp các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Bộ trưởng.

6. Thứ trưởng Lê Minh Ngân

a) Theo dõi, chỉ đạo lĩnh vực đất đai; biển và hải đảo.

b) Trực tiếp phụ trách: Vụ Đất đai; Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai; Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất; Cục Biển và Hải đảo Việt Nam; Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo.

c) Theo dõi, chỉ đạo phối hợp các tỉnh, thành phố vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Bộ trưởng.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các văn bản phân công công tác đối với Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trước đây.

Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ban Cán sự đảng Bộ;
- Đảng ủy Bộ, Đảng ủy khối cơ sở Bộ TN&MT tại TP Hồ Chí Minh;
- Công đoàn Bộ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ, Hội Cựu chiến binh Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Đặng Quốc Khánh

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2556/QĐ-BTNMT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2556/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/08/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 tháng trước
(09/09/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2556/QĐ-BTNMT

Lược đồ Quyết định 2556/QĐ-BTNMT 2023 phân công công tác lãnh đạo Bộ Tài nguyên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2556/QĐ-BTNMT 2023 phân công công tác lãnh đạo Bộ Tài nguyên
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2556/QĐ-BTNMT
                Cơ quan ban hànhBộ Tài nguyên và Môi trường
                Người kýĐặng Quốc Khánh
                Ngày ban hành31/08/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 tháng trước
                (09/09/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 2556/QĐ-BTNMT 2023 phân công công tác lãnh đạo Bộ Tài nguyên

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 2556/QĐ-BTNMT 2023 phân công công tác lãnh đạo Bộ Tài nguyên

                            • 31/08/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực