Nội dung toàn văn Quyết định 26/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2012/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 08 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 15/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006-2015, định hướng đến 2020;
Thực hiện Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 30/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tiếp tục tổ chức thị trường trong nước, tập trung phát triển thương mại nông thôn đến 2010”;
Căn cứ Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-BCT ngày 31/12/2007 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển một số kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 48/TTr-SCT ngày 31 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
- Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các quy hoạch ngành, cũng như phù hợp với quy hoạch Kinh tế - Xã hội của tỉnh.
- Phát triển thương mại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu một cách đồng bộ tương xứng với tiềm năng và khai thác tối đa lợi thế so sánh của từng khu vực trong toàn tỉnh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Phát triển thương mại trở thành đòn bẩy để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển thương mại phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và định hướng phát triển thương mại của cả nước.
- Phát triển thương mại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gắn với thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, trước hết với thị trường vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các vùng khác nhằm tổ chức tốt lưu thông hàng hóa, tạo nguồn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất.
2. Mục tiêu phát triển:
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh thương mại trên địa bàn theo hướng hiện đại, tương xứng với những lợi thế phát triển thương mại của tỉnh và của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; phấn đấu đến năm 2015 đạt trình độ phát triển tiên tiến trong vùng, nâng khả năng thu hút và phát luồng hàng hóa trong vùng; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, người sản xuất trên địa bàn tỉnh; thương mại ngày càng phát triển theo hướng thân thiện với môi trường; tạo tiền đề vững chắc để tham gia hợp tác phát triển kinh tế trong vùng, trong nước và nước ngoài.
b) Mục tiêu chủ yếu
* Giai đoạn 2011 - 2015:
- Giá trị gia tăng của ngành thương mại tăng bình quân: 14,5-16,7%/năm;
- Giá trị xuất khẩu (trừ dầu khí) tăng bình quân 10,5-11,0%/năm (kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 1.846-1.887 triệu USD);
- Giá trị nhập khẩu tăng bình quân 5,5-6%/năm;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá thực tế) tăng bình quân 18-20%/năm;
- Thu hút lao động hàng năm vào ngành thương mại tăng bình quân 4,1- 4,5%/năm.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Giá trị gia tăng của ngành thương mại tăng bình quân: 10-11,5 %/năm;
- Giá trị xuất khẩu (trừ dầu khí) tăng bình quân 14-15%/năm (kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 3.198- 3.325 triệu USD);
- Giá trị nhập khẩu tăng bình quân 8-9%/năm;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá thực tế) tăng bình quân 15-15,5%/năm;
- Thu hút lao động hàng năm vào ngành thương mại tăng bình quân 3,5-3,9%/năm.
3. Định hướng phát triển:
a) Định hướng phát triển các hệ thống thị trường hàng hóa:
Tập trung cho hệ thống thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng; thị trường hàng tư liệu sản xuất; thị trường hàng nông lâm, thủy sản phục vụ cho tiêu dùng và đầu vào của sản xuất công nghiệp; đồng thời tập trung phát triển các hệ thống phân phối hàng hóa hiện đại và truyền thống.
b) Định hướng phát triển không gian thương mại trong tỉnh:
Tổ chức không gian thương mại tập trung gắn với quy hoạch phát triển các phân vùng kinh tế trên địa bàn tỉnh:
- Phân vùng đô thị trung tâm Bà Rịa - Vũng Tàu: Tập trung phát triển thương mại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư đô thị, phục vụ nhu cầu cho sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm của các ngành nông, thủy sản, công nghiệp của tỉnh, của vùng; đáp ứng nhu cầu mua sắm và tiêu dùng hàng hóa cho khách du lịch, cung ứng hàng hóa cho mạng lưới bán lẻ của tỉnh, của vùng.
- Phân vùng công nghiệp-đô thị Phú Mỹ: Tập trung phát triển thương mại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư đô thị và khách du lịch, thuyền viên, phục vụ nhu cầu của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, đặc biệt phát triển các hoạt động xuất, nhập khẩu, các dịch vụ tạm nhập tái xuất, quá cảnh hàng hóa quốc tế, dịch vụ logistics.. ..Trong đó, tập trung phát triển mạng lưới bán lẻ với các loại hình bán lẻ hiện đại là chủ yếu, kết hợp với mạng lưới chợ bán lẻ nông sản, thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của cư dân đô thị và khách du lịch, thuyền viên; xây dựng Khu thương mại trong khu vực 1.000 ha tại Cái Mép hạ gắn liền với cảng Cái Mép, với các cơ sở thương mại và dịch vụ được hình thành như: các trung tâm bán buôn, xuất nhập khẩu, trung tâm tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa quốc tế; trung tâm dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics...
- Phân vùng du lịch duyên hải: Tập trung phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại, kết hợp với truyền thống để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của khách du lịch, cũng như cư dân. Đồng thời tổ chức các loại hình bán buôn thủy sản phù hợp để gia tăng giá trị cho các mặt hàng thủy sản của tỉnh.
- Phân vùng hỗn hợp công nghiệp - dịch vụ: Phát triển các cơ sở thương mại bán buôn, bán lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị và nông thôn, cũng như nhu cầu của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của khách du lịch.
- Phân vùng hỗn hợp chuyên canh cây công nghiệp - dân cư: Phát triển các Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp ở các thị trấn, thị tứ và phát triển chợ bán buôn, bán lẻ, chợ dân sinh ở các xã, liên xã để phù hợp với mô hình xã, huyện nông thôn mới, vừa phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của dân cư, vừa cung ứng nguyên liệu, vật tư cho sản xuất nông - lâm nghiệp và tiêu thụ các sản phẩm, góp phần gia tăng giá trị cho sản phẩm địa phương.
- Phân vùng du lịch đảo - Côn Đảo: Phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại kết hợp truyền thống để phục vụ du khách, cư dân; phát triển kho dự trữ để đảm bảo phân phối hàng hóa thông suốt trên đảo khi có những biến động của thời tiết.
c) Định hướng phát triển xuất - nhập khẩu:
- Phát triển các sản phẩm xuất khẩu có nhiều tiềm năng và lợi thế, giá trị gia tăng cao, tỷ lệ giá trị nội địa của sản phẩm cao, tiết kiệm tài nguyên. Tập trung phát triển xuất khẩu các sản phẩm có khả năng tham gia sâu vào các khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2020, về cơ bản là các sản phẩm cơ khí, điện tử, vật liệu xây dựng, linh kiện điện tử....
- Đối với nhập khẩu, chú trọng nhập khẩu thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu ở những thị trường có triển vọng tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh, của vùng; tập trung vào nhập khẩu nguyên liệu sản xuất mà thị trường nội địa chưa đáp ứng được; nhập khẩu máy móc, thiết bị nhằm đổi mới, chuyển giao công nghệ để nâng cao trình độ sản xuất đáp ứng được yêu cầu công nghệ tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.
Ngoài ra cần tập trung xây dựng đội ngũ thương nhân trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào quá trình phát triển nhanh thị trường. Có định hướng phát triển doanh nghiệp thương mại thuộc các thành phần kinh tế. Nâng cao năng lực hỗ trợ phát triển thương mại. Định hướng phân bố cơ cấu bán buôn, bán lẻ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của tỉnh và kết cấu hạ tầng thương mại.
4. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành thương mại
a) Phát triển ngành kết cấu hạ tầng thương mại theo không gian thị trường tỉnh:
- Đối với Thành phố Vũng Tàu:
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa 13 chợ hiện có: chuyển hóa 01 chợ hạng I thành trung tâm mua sắm hạng II, 04 chợ hạng II sang loại hình đại siêu thị và siêu thị hạng II; nâng cấp và cải tạo 08 chợ hạng III. Xây mới 07 chợ bán lẻ thực phẩm hạng III phục vụ ở các phường, liên phường.
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn thành phố có 02 đại siêu thị, 07 siêu thị hạng II và 30 siêu thị hạng III; 01 Trung tâm mua sắm hạng 1, 04 trung tâm mua sắm hạng II. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi, các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các khu dân cư, khu đô thị, phố thương mại, khu du lịch.
+ Trung tâm thương mại cấp vùng: Xây mới 01 trung tâm thương mại hạng I.
+ Kho phân phối bán buôn Metro Cash& Carry: Trên địa bàn TP cần có 01 Kho bán buôn. Hiện nay đã có 01 Kho phân phối bán buôn Metro Cash&Carry quy mô 2,5 ha.
+ Trung tâm hội chợ triển lãm: Xây dựng mới trung tâm hội chợ - triển lãm cấp vùng quy mô 20 ha.
- Đối với Thị xã Bà Rịa
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa các chợ dân sinh hiện có; Xây mới chợ bán lẻ thực phẩm hạng III phục vụ ở các khu dân cư và ở các xã; Nâng cấp, cải tạo chợ đầu mối nông sản tổng hợp hiện có.
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn Bà Rịa cần có 03 siêu thị hạng II và 12 siêu thị hạng III; 01 Trung tâm mua sắm hạng II, 01 trung tâm mua sắm hạng III. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi ở các khu dân cư, khu đô thị; các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các phố thương mại, khu du lịch. Hiện nay trên địa bàn thị xã đã có 01 siêu thị Co.op Mart hạng II; 01 trung tâm thương mại nhưng chủ yếu phục vụ các hoạt động bán lẻ, thời gian tới cần được nâng cấp cải tạo thành trung tâm mua sắm hạng II.
+ Trung tâm thương mại tỉnh: Xây mới trung tâm thương mại tỉnh quy mô 3 ha, tập trung vào phục vụ các hoạt động giao dịch, xúc tiến thương mại và đầu tư của các doanh nghiệp trong tỉnh, đặc biệt cần có nhiều các dịch vụ hỗ trợ phát triển thương mại và đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, như văn phòng đại diện, tư vấn, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin, đào tạo, hội nghị khách hàng....
+ Trung tâm bán buôn: Xây dựng trung tâm bán buôn quy mô 50 ha, định hướng vị trí ở Khu đô thị nam quốc lộ 51.
- Đối với huyện Tân Thành
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa 16 chợ hiện có: chuyển đổi chợ thị trấn thành trung tâm mua sắm hạng II; nâng cấp chợ Mỹ Xuân đạt hạng II; nâng cấp, cải tạo 05 chợ hạng III (Ông Trịnh, Phước Lộc, Lam Sơn, Châu Pha, Sông Xoài); Mở rộng và nâng cấp 02 chợ (Hắc Dịch, Phước Hòa) thành trung tâm mua sắm hạng III. Xây mới chợ bán lẻ thực phẩm hạng III phục vụ ở các khu dân cư và ở các xã (các chợ Việt Kiều, Trảng Cát...)
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần có 06 siêu thị hạng II và 20 siêu thị hạng III; 02 Trung tâm mua sắm hạng II, 02 trung tâm mua sắm hạng III. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi; các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các khu dân cư, khu đô thị, các phố thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, ở các điểm dừng trên quốc lộ.
+ Xây dựng Khu thương mại tự do tại khu vực Cái Mép hạ gắn với cảng Cái Mép: Khu thương mại cảng Cái Mép sẽ được thành lập và hoạt động theo quy chế Khu thương mại tự do của Chính phủ quy định. Các cơ sở thương mại cần phát triển gồm: Trung tâm logistics; Trung tâm xuất, nhập khẩu; Trung tâm tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa quốc tế gắn với trung tâm dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; Các cửa hàng miễn thuế; Trung tâm bán buôn.
- Đối với huyện Long Điền
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa 03 chợ bán buôn, bán lẻ hạng II và 05 chợ dân sinh hạng III hiện có: chuyển đổi 02 chợ, chợ thị trấn Long Điền và chợ Hải Sơn thành trung tâm mua sắm hạng III; Giữ nguyên, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các chợ Long Hải, Phước Tỉnh, Phước Lâm, Tam Phước, An Nhứt, An Ngãi. Xây mới chợ bán lẻ thực phẩm hạng III phục vụ ở các khu dân cư. Xây mới chợ đầu mối thủy sản cảng Phước Hiệp-Phước Tỉnh. Xây mới chợ chuyên doanh thủy sản cảng Lò Vôi- Phước Tỉnh (4 ha).
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần có 03 siêu thị hạng II và 14 siêu thị hạng III; 01 Trung tâm mua sắm hạng II, 02 trung tâm mua sắm hạng III. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi; các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp. Hiện nay trên địa bàn huyện đã có dự án xây dựng trung tâm thương mại kết hợp nhà ở Lò Vôi quy mô 22,23 ha .... Theo công năng của dự án này, cần phát triển theo hướng hình thành trung tâm mua sắm hạng II.
- Đối với huyện Đất Đỏ
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa 07 chợ hiện có: Mở rộng, nâng cấp chợ Đất Đỏ; Nâng cấp và chuyển hóa chợ Phước Hải thành Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp; Nâng cấp, cải tạo các chợ Lộc An, Phước Hội, Phước Lợi, Long Tân, Láng Dài. Xây mới chợ bán buôn, bán lẻ hạng II xã Long Tân; các chợ dân sinh hạng III phục vụ ở các xã, liên xã, khu công nghiệp (chợ liên xã Phước Hội- Long Mỹ, chợ Phước Long Thọ...).
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần có 08 siêu thị hạng III; 02 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp. Trong đó, thị trấn Đất Đỏ cần có 03 siêu thị hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; thị trấn Phước Hải cần có 03 siêu thị hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; khu đô thị Lộc An cần có 01 siêu thị hạng III; khu đô thị Long Tân cần có 01 siêu thị hạng III. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi; các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp.
- Đối với huyện Xuyên Mộc
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo, giữ nguyên, di dời để xây mới và chuyển hóa 12 chợ hiện có: Nâng cấp và chuyển hóa chợ Phước Bửu và chợ Bình Châu thành 02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp; Giữ nguyên chợ Hòa Bình; Nâng cấp, cải tạo các chợ xã Hòa Hiệp, Bàu Lâm (đạt chợ bán buôn, bán lẻ hạng II), chợ xã Hòa Hội, Xuyên Mộc, Bưng Riềng, Hòa Hưng, Phước Tân (đạt chợ dân sinh hạng III); Di dời để xây mới chợ Bông Trang (chợ dân sinh hạng III), chợ Tân Lâm (chợ bán buôn-bán lẻ hạng II). Xây mới chợ Hồ Tràm (hạng II) để phục vụ dân cư đô thị và khách du lịch. Xây mới chợ chuyên doanh thủy sản khu vực cảng Bến Lội.
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần có 08 siêu thị hạng III; 02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp. Trong đó, thị trấn Phước Bửu cần có 03 siêu thị hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; thị trấn Bình Châu cần có 02 siêu thị hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; khu đô thị Hòa Hiệp cần có 01 siêu thị hạng III; khu đô thị Hồ Tràm cần có 01 siêu thị hạng III; khu đô thị Hòa Bình cần có 01 siêu thị hạng III. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi; các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn Huyện đã có dự án xây dựng chợ- khu phố chợ Xuyên Mộc quy mô khoảng 14 ha tại thị trấn Phước Bửu, có thể phát triển dự án này thành Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp để phục vụ các hoạt động thương mại của huyện.
- Đối với huyện Châu Đức
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo, xây mới và chuyển hóa 12 chợ hiện có: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa chợ Thị trấn Ngãi Giao thành Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp; Xây mới và phát triển chợ Kim Long thành Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp; Xây mới chợ dân sinh hạng III hiện có (Cù Bị 2, Bàu Chinh); Nâng cấp, cải tạo 10 chợ xã, liên xã hiện có đạt chợ dân sinh hạng III (Xà Bang, Láng Lớn, Quảng Thành, Bình Giã, Trung Sơn, Xuân Sơn, Sơn Bình, Nghĩa Thành, Đá Bạc, Bình Ba). Hoàn thiện và đưa vào hoạt động chợ chuyên doanh nông sản tại Kim Long.
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần có 08 siêu thị hạng III; 02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp. Trong đó, thị trấn Ngãi Giao cần có 03 siêu thị hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; thị trấn Kim Long cần có 02 siêu thị hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; khu đô thị Suối Rao- Đá Bạc cần có 01 siêu thị hạng III; khu đô thị Bình Ba cần có 01 siêu thị hạng III; khu đô thị Suối Nghệ cần có 01 siêu thị hạng III. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi; các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các khu dân cư, khu đô thị, khu-cụm công nghiệp.
- Đối với huyện Côn Đảo
Đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần xây dựng mới 01 trung tâm mua sắm hạng III ở khu vực trung tâm (về phía công viên An Hải); 02 siêu thị hạng III ở các khu dân cư để phục vụ cư dân và khách du lịch; phát triển các cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp, cửa hàng bán đồ lưu niệm…ở các khu dân cư, khu du lịch.
Đồng thời, cần xây mới 01 Kho dự trữ hàng hóa quy mô từ 1 ha trở lên ở khu vực Bến Đầm để đảm bảo lưu thông hàng hóa thông suốt trên đảo khi có những sự cố thiên tai, bão...
5. Một số giải pháp thực hiện
a) Về vốn đầu tư
Việc huy động vốn được thực hiện từ nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)); vốn đầu tư phát triển của Nhà nước (bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương).
b) Về phát triển nguồn nhân lực
Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thương mại để khuyến khích phát triển tiềm năng kinh doanh, thúc đẩy nâng cao trình độ công nghệ kinh doanh, tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ mới trong quản lý kinh doanh.
c) Về phát triển khoa học - công nghệ
Tích cực hỗ trợ việc áp dụng công nghệ quản lý kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại cho ngành thương mại. Vận dụng tối đa các biện pháp tài chính nhằm hỗ trợ tiến hành điều chỉnh cơ cấu, hỗ trợ có trọng điểm việc áp dụng và mở rộng các phương thức phân phối hiện đại.
d) Về bảo vệ môi trường:
Bao gồm các giải pháp: giải pháp kỹ thuật; giải pháp về quản lý đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp trong ngành thương mại cũng như đối với các tổ chức xã hội, dân chúng.
e) Về hợp tác quốc tế, khu vực và địa phương:
Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Bà Rịa- Vũng Tàu với thị trường các địa phương khác trong nước và thị trường nước ngoài trên cơ sở phát huy lợi thế tối đa so sánh của tỉnh. Tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc tiến thương mại với các thị trường trọng điểm, thị trường các tỉnh lân cận. Nghiên cứu đưa ra các điều kiện ưu đãi cho các địa phương có mối quan hệ liên kết thương mại với Bà Rịa- Vũng Tàu.
g) Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về thương mại
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về thương mại trên nhiều phương diện: Bảo vệ người tiêu dùng; Xây dựng chính sách và cơ chế quản lý thương mại hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh; Quản lý chiến lược và quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển thương mại của địa phương; Xây dựng và phát triển các hệ thống thị trường hàng hóa trên địa bàn. Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn; Tăng cường phương pháp quản lý thị trường đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng.
6. Các cơ chế chính sách
- Dành quỹ đất cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Sử dụng đất thống nhất và cụ thể cho từng loại hình kết cấu hạ tầng thương mại trên phạm vi không gian. Ưu tiên tạo điều kiện để các doanh nghiệp thương mại trong tỉnh và các hợp tác xã thương mại - dịch vụ ở nông thôn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.
- Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại; cơ chế khuyến khích về vốn, tín dụng, thuế và giải quyết mặt bằng phát triển kinh doanh thương mại và chính sách về hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Để tổ chức triển khai quy hoạch, Ủy ban nhân dân Tỉnh giao trách nhiệm như sau:
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt. Nghiên cứu cụ thể hóa các mục tiêu và triển khai thực hiện bằng các kế hoạch hàng năm, 5 năm và chương trình phát triển của ngành. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các cơ chế chính sách phát triển ngành thương mại phù hợp với điều kiện thực tế nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, mở rộng thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ an ninh quốc phòng, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thực hiện các mục tiêu quy hoạch đề ra.
- Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu phát triển ngành thương mại trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, đồng thời hàng năm gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét đối với các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động thực hiện các nhiệm vụ của ngành, đơn vị đối với việc thực hiện quy hoạch, cụ thể hóa quy hoạch bằng các chương trình, dự án đầu tư... để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra; đồng thời, phối hợp với Sở Công thương để xử lý các vấn đề liên quan; chấp hành việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Trên cơ sở các định hướng, mục tiêu phát triển công nghiệp trong quy hoạch này, tiến hành cụ thể hóa và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
- Đưa các nội dung triển khai Quyết định và Quy hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của từng địa phương.
- Phối hợp với Sở Công thương để xử lý các vấn đề liên quan để quy hoạch; chấp hành việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM CỦA NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
TT | Thành phố, thị xã, Huyện | Dự án | Địa điểm | Quy mô (hạng, ha, m2) | Thời gian đầu tư | |
2011-2015 | 2016-2020 | |||||
1. | TP. Vũng Tàu | 02 Đại siêu thị; 07 siêu thị |
| Hạng I Hạng II | x x | x x |
01 Trung tâm mua sắm; 04 Trung tâm mua sắm |
| Hạng I Hạng II | x x |
x | ||
01 Kho phân phối bán buôn Metro Cash& Carry | Phường 11 | 2,5 ha | x |
| ||
01 Trung tâm thương mại vùng |
| Hạng I | x |
| ||
01 Trung tâm hội chợ- triển lãm vùng |
| 20ha | x | x | ||
2. | TX. Bà Rịa | 03 siêu thị |
| Hạng II | x | x |
01 Trung tâm mua sắm |
| Hạng II | x |
| ||
01 Trung tâm thương mại |
| Hạng II | x |
| ||
01 Trung tâm bán buôn | Khu đô thị nam QL 51 | 50 ha | x | x | ||
Nâng cấp, cải tạo chợ đầu mối nông sản tổng hợp |
|
| x |
| ||
3. | H. Tân Thành | Khu thương mại (trung tâm logistics, trung tâm bán buôn, trung tâm xuất-nhập khẩu ...) | Cái Mép hạ | 1.000 ha | x | x |
06 siêu thị |
| Hạng II | x | x | ||
02 Trung tâm mua sắm |
| Hạng II | x | x | ||
4. | H. Long Điền | 03 siêu thị |
| Hạng II | x | x |
01 Trung tâm mua sắm |
| Hạng II | x |
| ||
02 trung tâm mua sắm |
| Hạng III | x | x | ||
01 chợ đầu mối thủy sản | Cảng Phước Hiệp- Phước Tỉnh | 3 ha | x |
| ||
5. | H. Đất Đỏ | Chợ bán buôn, bán lẻ | X. Long Tân | Hạng II | x |
|
02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp | Thị trấn Đất Đỏ, thị trấn Phước Hải |
|
|
| ||
Siêu thị | TT Đất Đỏ, Phước Hải, Long Tân, Lộc An | Hạng III | x | x | ||
Chợ dân sinh | Phước Hội- Long Mỹ, Phước Long Thọ | Hạng III | x |
| ||
6. | H. Xuyên Mộc | Chợ bán buôn, bán lẻ | Hòa Hiệp, Bàu Lâm, Tân Lâm | Hạng II | x |
|
Chợ dân sinh và du Iịch | Hồ Tràm | Hạng II | x |
| ||
Chợ chuyên doanh thủy sản | Cảng Bến Lội | Hạng I | x |
| ||
02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp | Thị trấn Phước Bửu, Bình Châu |
| x |
| ||
Siêu thị | Các thị trấn và khu đô thị mới | Hạng III | x | x | ||
7. | H. Châu Đức | Chợ dân sinh | Cù Bị 2, Bàu Chinh | Hạng III | x |
|
02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp | TT Ngãi Giao, Kim Long |
| x |
| ||
Siêu thị | Các thị trấn và khu đô thị mới | Hạng III | x | x | ||
8. | H. Côn Đảo | Trung tâm mua sắm | Khu trung tâm | Hạng III | x |
|
Kho dự trữ hàng hóa | Bến Đầm | 1 ha | x | x |