Nội dung toàn văn Quyết định 26/2013/QĐ-UBND phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa Kiên Giang
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2013/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 10 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN BỔ KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU CHO NGÂN SÁCH TỈNH ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỊA PHƯƠNG SẢN XUẤT LÚA VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI SẢN XUẤT LÚA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/NĐ-CP">59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Khóa VIII, Kỳ họp thứ tám về phân bổ kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa và hỗ trợ người sản xuất lúa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 363/TTr-STC ngày 14 tháng 8 năm 2013 về việc ban hành Quyết định phân bổ kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa và hỗ trợ người sản xuất lúa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân bổ kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa và hỗ trợ người sản xuất lúa như sau:
1. Chi hỗ trợ cho người trực tiếp sản xuất lúa
a) Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;
b) Hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm đối với đất lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa;
c) Đối tượng, điều kiện hưởng hỗ trợ: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất lúa trên diện tích đất nằm trong quy hoạch đất trồng lúa.
Người sản xuất lúa sử dụng kinh phí được hỗ trợ để phát triển sản xuất lúa có hiệu quả (ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất mới; đầu tư giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật;…) nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lúa, góp phần xây dựng nông thôn mới.
2. Phần kinh phí hỗ trợ cho địa phương sản xuất lúa
a) Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;
b) Hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm đối với đất lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế hàng năm của địa phương quyết định mức chi đầu tư xây dựng, chi duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, chi hỗ trợ các hoạt động khuyến nông và chi hỗ trợ xây dựng, phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất mới có hiệu quả cho các cấp chính quyền ở địa phương theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính. Trường hợp khi Trung ương có thay đổi cơ chế, chính sách, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hỗi đồng nhân dân tỉnh về các mức chi theo đúng quy định hiện hành.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng thực hiện ổn định trong 03 năm ngân sách, từ năm 2013 đến năm 2015. Quyết định này thay thế Quyết định số 1021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phân bổ kinh phí cho địa phương thực hiện hỗ trợ cho người sản xuất lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP trong 06 tháng cuối năm 2012./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |