Quyết định 261/2006/QĐ-UBND

Quyết định 261/2006/QĐ-UBND Chương trình thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Nội dung toàn văn Quyết định 261/2006/QĐ-UBND Chiến lược phát triển thanh niên đến 2010 Tây Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 261/2006/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 27 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010;

Theo đề nghị của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 226TTr/ĐTN ngày 15 tháng 9 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.

Điều 2. Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai Chiến lược này trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bí thư Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Nên

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 261 /2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Trong giai đoạn cách mạng mới, với bối cảnh quốc tế biến động và phức tạp, trước thách thức to lớn của xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, sự phát triển của kinh tế tri thức, thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, là nguồn nhân lực quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước và xã hội cần tăng cường đầu tư chăm lo để lực lượng thanh niên phát triển, trưởng thành nhanh nhất và cống hiến nhiều nhất cho quê hương, đất nước. Thực hiện Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh xây dựng Chương trình thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 như sau:

PHẦN THỨ NHẤT

TÌNH HÌNH THANH NIÊN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

I. TÌNH HÌNH THANH NIÊN.

Thanh niên Tây Ninh (từ 15-34 tuổi) là lực lượng xã hội hùng hậu, năm 2005 có khoảng 421.318 người, chiếm 40,29% dân số và khoảng 66,1% lực lượng lao động của tỉnh. Những năm qua, thanh niên là lực lượng năng động, luôn luôn đi đầu trong học tập, lao động và sản xuất, tuyệt đại đa số chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, tin tưởng vào đường lối đổi mới hiện nay do Đảng ta lãnh đạo; ngày càng có nhiều thanh niên tài năng, thành đạt trên nhiều lĩnh vực, góp phần quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.

Song, dưới tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường và những âm mưu của các thế lực thù địch đã làm cho một bộ phận thanh niên mơ hồ về lý tưởng cách mạng; sống thiếu hoài bão, thiếu tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, nhân cách. Một số khác sa vào lối sống thực dụng, hưởng thụ, nặng về vật chất, thậm chí sa vào đồi trụy, ngoại lai; tình trạng ma túy, mại dâm, phạm pháp trong thanh niên có xu hướng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn dùng nhiều âm mưu và thủ đoạn để tranh giành, lôi kéo thanh niên.

Trong những nhu cầu thiết yếu của thanh niên hiện nay, nhu cầu về an toàn, ổn định và phát triển trong cuộc sống vẫn là nhu cầu quan trọng nhất, kế đến là những nhu cầu về sức khỏe, học tập, nhu cầu về việc làm, thành đạt trong cuộc sống. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, mức sống, các nhu cầu của thanh niên ngày càng đa dạng, đặc biệt là nhu cầu vui chơi giải trí, hưởng thụ văn hóa. Tình hình các đối tượng thanh niên trên địa bàn tỉnh như sau:

- Thanh niên sống ở khu vực nông thôn: chiếm khoảng 77,98% tổng số thanh niên toàn tỉnh, nhìn chung trình độ học vấn của thanh niên nông thôn đã được nâng lên nhưng tỷ lệ mù chữ vẫn còn nhiều, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hơn so với khu vực thành thị nhiều lần, tỷ lệ thiếu việc làm còn nhiều, sự am hiểu pháp luật và chấp hành pháp luật chưa cao, xu hướng mắc các tệ nạn xã hội ngày càng nhiều. Thanh niên nông thôn hiện nay mong muốn được học tập, hiểu biết những tiến bộ khoa học mới để áp dụng vào sản xuất, phát triển kinh tế nông thôn và cần những chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

- Thanh niên sống ở khu vực đô thị - công nghiệp: chiếm khoảng 22,02% tổng số thanh niên toàn tỉnh, có nhiều thế mạnh về học vấn, chuyên môn, kỹ thuật. Tuy nhiên, tỷ lệ thanh niên mù chữ vẫn còn, tỷ lệ chưa có việc làm ổn định còn cao, tham gia hoạt động trong tổ chức của Đoàn, Hội còn thấp. Thanh niên khu vực đô thị - công nghiệp sống trong môi trường văn hóa đa dạng, điều này giúp cho thanh niên có điều kiện nâng cao kiến thức, sự hiểu biết về văn hóa,… vì họ mong muốn có nghề nghiệp, việc làm và thu nhập ổn định.

- Thanh niên học sinh, sinh viên chiếm khoảng 10,9% tổng số thanh niên toàn tỉnh, trong đó học sinh phổ thông chiếm khoảng 9,08%, nhận thức về các vấn đề xã hội của thanh niên học sinh, sinh viên ngày càng mở rộng, đa dạng, phong phú, không chỉ quan tâm đến tình hình thời cuộc, nhiệm vụ chính trị,… mà còn có ý thức nâng cao hiểu biết về lịch sử, truyền thống, chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Thanh niên làm việc ở khối hành chính, sự nghiệp: chiếm khoảng 1,47% tổng số thanh niên trong tỉnh, là những người được đào tạo cơ bản, có trình độ học vấn ngày càng cao, tuy nhiên, trình độ chuyên môn cũng rất cần đào tạo cơ bản hơn, nhiều trường hợp trái ngành nghề cần phải đào tạo lại. Họ có khát vọng chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu; đề cao học vấn và mong muốn được nâng cao trình độ.

- Lực lượng thanh niên ngoài tỉnh đang làm việc, tạm trú trong tỉnh hiện nay không nhiều nhưng có xu hướng tăng dần do yêu cầu phát triển công nghiệp. Đây là lực lượng đang tăng nhanh về số lượng, là nguồn lực rất quan trọng cho sự phát triển của tỉnh. Tuy nhiên thanh niên đang làm công nhân ở ngoài tỉnh đến phần lớn là lao động phổ thông, có nhận thức pháp luật và tác phong công nghiệp chưa cao, họ mong muốn có việc làm, thu nhập, chỗ ở ổn định; được vui chơi giải trí, hưởng thụ văn hóa, được chăm sóc sức khỏe và học tập nâng cao trình độ.

II. CÔNG TÁC THANH NIÊN.

Công tác thanh niên luôn được cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để thanh niên hoạt động, cống hiến và trưởng thành. Đặc biệt là việc Trung ương Đảng có Nghị quyết chuyên đề về công tác thanh niên, Chính phủ đề ra các Chiến lược, Chương trình phát triển thanh niên.

Trên cơ sở Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND, UBND cũng đã ban hành một số quy định, chính sách tạo cơ sở pháp lý và cơ chế cần thiết để huy động và tổ chức lực lượng thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời cũng tăng cường chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thanh niên. Đầu tư để giải quyết việc học, việc làm với vui chơi giải trí cho thanh niên được quan tâm và tăng dần hàng năm. Sự phối hợp giữa các sở, ngành, các đoàn thể và chính quyền địa phương các cấp với Đoàn thanh niên ngày càng nhiều hơn. Xã hội hóa công tác thanh niên từng bước được thực hiện.

Hoạt động của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh có nhiều đổi mới về nội dung và phương thức. Phong trào thanh niên ngày càng phát triển, thu hút hàng chục ngàn đoàn viên, thanh niên hăng hái tham gia, ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu, lợi ích chính đáng của thanh niên. Tổ chức Đoàn, Hội thanh niên ngày càng trở thành môi trường rèn luyện, đào tạo nguồn nhân lực trẻ phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tuy nhiên, trong công tác thanh niên, Nhà nước chưa có chính sách tổng thể. Việc triển khai các chính sách xã hội, chương trình phát triển kinh tế - xã hội còn chưa quan tâm đến đặc điểm, phương pháp tiếp cận phù hợp đối tượng thanh niên, do đó đã hạn chế tác dụng giáo dục, bồi dưỡng và tổ chức, phát huy vai trò xung kích của thanh niên. Chưa xây dựng được cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp với tổ chức Đoàn, xã hội hóa công tác thanh niên chậm được mở rộng. Các khó khăn của thanh niên và những vấn đề bức xúc trong thanh niên còn chậm được giải quyết, trong khi đó các thế lực thù địch đang tìm mọi cách lôi kéo thanh niên, mặt trái của cơ chế thị trường, tệ nạn và các tiêu cực xã hội thường xuyên tấn công tác động xấu đến thanh niên; không ít cán bộ ở các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước chưa nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của ngành, cấp mình thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên. Do đó, chưa phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của lực lượng thanh niên.

III. THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THANH NIÊN TÂY NINH TRONG GIAI ĐOẠN MỚI.

Bước vào thế kỷ XXI, trong bối cảnh chung của tình hình thế giới, tình hình trong nước và xu thế phát triển của tỉnh nhà, thanh niên Tây Ninh có nhiều cơ hội lớn để phát huy khả năng, cống hiến và trưởng thành. Quy mô và chất lượng giáo dục, đào tạo ngày càng phát triển là điều kiện cho thanh niên được nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp cận và nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần là cơ hội to lớn cho những thanh niên có bản lĩnh và tài năng lập nghiệp, phát triển sản xuất dịch vụ làm giàu cho bản thân và xã hội. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp là cơ hội cho hàng ngàn thanh niên trở thành người lao động có chuyên môn cao, đứng vào hàng ngũ của giai cấp công nhân. Quá trình hiện đại hóa, phát triển nhanh của khoa học, công nghệ là thời cơ phát huy tài năng sáng tạo của các chuyên gia, trí thức trẻ; xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là điều kiện để thanh niên tiếp thu, giữ gìn các truyền thống cách mạng, truyền thống quí báu của dân tộc, giữ gìn bản sắc dân tộc.

Bên cạnh những thời cơ, cũng có không ít thách thức đối với thanh niên Tây Ninh trong giai đoạn mới, đó là:

- Sự chia rẽ, kích động, lôi kéo thanh niên của các thế lực thù địch trong “diễn biến hòa bình”, mặt trái của kinh tế thị trường, các hiện tượng quan liêu, tham nhũng, tiêu cực xã hội là thách thức đối với thanh niên về kiên định lý tưởng độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội; về rèn luyện đạo đức, phẩm chất và lối sống; về ý chí quyết tâm xây dựng quê hương, đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Sự bùng nổ về thông tin, mở rộng giao lưu đối ngoại, xu hướng toàn cầu hóa và quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế, chuyển dịch mạnh mẽ của cơ cấu kinh tế trong nước là thách thức đối với thanh niên về ý chí phấn đấu, khả năng cạnh tranh, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc, truyền thống cách mạng, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

Với bối cảnh trên, trong thời kỳ cách mạng mới cần quan tâm và có giải pháp đồng bộ giúp thanh niên Tây Ninh rèn luyện, học tập để trưởng thành vượt bậc, phát huy cao độ tài năng và sức sáng tạo cùng với thanh niên cả nước "Thực hiện được sứ mệnh lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng và bảo vệ đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc".

PHẦN THỨ HAI

MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TÂY NINH ĐẾN NĂM 2010

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Đẩy mạnh giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Tây Ninh phát triển toàn diện, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy tốt vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.

II. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức trách nhiệm công dân, xây dựng phẩm chất tốt đẹp và đạo đức cách mạng cho thanh niên.

- Nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, giác ngộ lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng cho thanh niên. Phấn đấu 80% thanh niên được phổ biến, tuyên truyền về tình hình, nhiệm vụ cách mạng của đất nước, của địa phương; 90% thanh niên học sinh, sinh viên trong nhà trường và 60% thanh niên ngoài nhà trường được học tập lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh theo chương trình phù hợp với từng đối tượng.

- Nâng cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu. Rèn luyện đạo đức cách mạng, phát huy truyền thống đoàn kết, nâng cao tinh thần tập thể và ý thức cộng đồng cho thanh niên; thu hút 80% thanh niên tham gia vào các hình thức sinh hoạt giáo dục đạo đức, truyền thống cách mạng, truyền thống dân tộc.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về pháp luật, ý thức trách nhiệm công dân, nhận thức đầy đủ trách nhiệm của thanh niên đối với quê hương, đất nước và dân tộc trong giai đoạn mới. Phấn đấu 70 - 80% thanh niên khu vực đô thị và 50 - 60% thanh niên vùng sâu, vùng xa, biên giới được tuyên truyền, giáo dục phổ cập kiến thức về pháp luật.

2. Mục tiêu 2: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, năng lực khoa học - công nghệ cho thanh niên; nhanh chóng hình thành một lớp thanh niên ưu tú tiêu biểu cho thế hệ trẻ.

- Xây dựng cho thanh niên tinh thần và ý chí không ngừng học tập nâng cao trình độ mọi mặt; nâng cao năng lực tự học tập và xây dựng nếp học tập thường xuyên cho thanh niên.

- Nâng cao trình độ học vấn cho thanh niên. Đến năm 2007 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, thực hiện phổ cập trung học phổ thông, đến năm 2010 nâng tỷ lệ học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi lên 55 - 60%; chuyên nghiệp 10 - 12%; học nghề 15%, phấn đấu đến năm 2010 đạt 200 sinh viên trên 1 vạn dân.

- Nâng cao trình độ, khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ cho thanh niên, đặc biệt ưu tiên công nghệ thông tin và các công nghệ ưu tiên phục vụ yêu cầu phát triển của tỉnh, phấn đấu 80 - 90% thanh niên tốt nghiệp trung học phổ thông được phổ cập tin học và sử dụng được một ngoại ngữ ở mức giao tiếp thông thường.

- Nâng cao trình độ nghề nghiệp, trước hết là phổ cập nghề cho lao động phổ thông, đặc biệt là ở nông thôn. Đến năm 2010, phấn đấu đạt tỷ lệ 40% lao động trẻ được đào tạo nghề; 70% thanh niên nông thôn, vùng sâu, biên giới được phổ biến, hướng dẫn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.

- Xây dựng định hướng nghề nghiệp đúng đắn cho thanh niên, nhất là đối với thanh niên học sinh, thanh niên ở khu vực đô thị. Phấn đấu 100% thanh niên học sinh trung học phổ thông được giáo dục hướng nghiệp.

- Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ; nâng tỷ lệ cán bộ trẻ có trình độ cao trong đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, tỷ lệ cán bộ trẻ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tăng số lượng đào tạo thạc sĩ, nghiên cứu sinh, chuyên gia công nghệ thông tin, lập trình viên trẻ.

3. Mục tiêu 3: Giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên; nâng cao thu nhập cho thanh niên và gia đình trẻ.

- Tạo thêm nhiều việc làm mới và đẩy mạnh giải quyết việc làm cho thanh niên; phấn đấu tỷ lệ thanh niên được giải quyết việc làm so với tổng số lao động được giải quyết việc làm đạt 75 - 85%, khoảng 14.000 - 15.000 thanh niên được giải quyết việc làm mỗi năm; tăng tỷ lệ thời gian lao động trong năm của thanh niên khu vực nông thôn lên 85% vào năm 2010, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên còn dưới 4%.

- Hình thành nhận thức đúng đắn của thanh niên về nghề nghiệp, việc làm, nâng cao tính tích cực, chủ động của thanh niên trong việc nâng cao trình độ nghề nghiệp và giải quyết việc làm. Phấn đấu 100% thanh niên học sinh trung học phổ thông và 60% thanh niên khu vực đô thị có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn nghề nghiệp.

- Cơ bản xóa hộ nghèo trong thanh niên gia đình trẻ, cải thiện đời sống thanh niên khu vực công nghiệp tập trung.

- Tăng nhanh lực lượng lao động trẻ trong khu vực công nghiệp, dịch vụ và các ngành mũi nhọn; xây dựng cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lao động trẻ hợp lý, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp trong thanh niên còn dưới 42%.

4. Mục tiêu 4: Nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần, xây dựng nếp sống văn hóa và đẩy lùi tệ nạn xã hội, tình trạng phạm pháp trong thanh niên.

- Cải thiện tình trạng sức khỏe của thanh niên, nâng cao các chỉ số thể lực cơ bản của nam, nữ thanh niên. Phấn đấu đến năm 2010, chiều cao trung bình của thanh niên tăng 3cm, cân nặng trung bình tăng 3 - 4 kg so với hiện nay.

- Nâng cao số lượng và tỷ lệ thanh niên thường xuyên tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ thanh niên thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể đạt 25 - 30%; phấn đấu 90% số trường học các cấp có sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao tối thiểu cho thanh niên học sinh luyện tập; có 80% thanh niên học sinh, 90 - 95% sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể vào năm 2010.

- Giảm tỷ lệ bệnh tật trong thanh niên, trước hết là các bệnh do điều kiện môi trường, dinh dưỡng, các bệnh truyền nhiễm, bệnh nghề nghiệp; 100% thanh niên khu vực đô thị, 80% thanh niên khu vực nông thôn có hiểu biết cần thiết về HIV/AIDS và có thái độ tích cực đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS. Ngăn chặn và từng bước đẩy lùi sự lây nhiễm HIV/AIDS trong thanh niên.

- Nâng cao trình độ thưởng thức, sáng tạo của thanh niên trong các hoạt động văn hóa tinh thần, đặc biệt là đối với các loại hình văn hóa dân tộc, bảo đảm quyền hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần của thanh niên, ưu tiên các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Đến năm 2010 đảm bảo 100% các huyện, thị xã có Nhà văn hóa thanh thiếu nhi hoặc trung tâm văn hóa thể thao; 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa thể thao làm nơi sinh hoạt, hoạt động của thanh niên.

- Hình thành định hướng giá trị đúng đắn, xây dựng nếp sống văn hóa cho thanh niên, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bài trừ các hành vi mê tín trong thanh niên.

- Đẩy lùi tệ nạn xã hội trong thanh niên, đặc biệt là tệ nạn ma túy, mại dâm, cờ bạc. Giảm tỷ lệ thanh niên phạm pháp, giảm thiểu tình trạng vi phạm trật tự công cộng, an toàn giao thông. Tổ chức cai nghiện tập trung cho 90% số thanh niên nghiện ma túy nặng, không có điều kiện cai nghiện tại cộng đồng, gia đình; 100% đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên được tuyên truyền, phổ biến các nội dung cơ bản của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông.

5. Mục tiêu 5: Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

- Phát huy tốt vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên và vai trò xung kích của thanh niên thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ưu tiên giao Đoàn thanh niên đảm nhận một số dự án trong các chương trình phát triển kinh tế nông thôn, biên giới của tỉnh.

- Phát triển lực lượng thanh niên xung phong, mở rộng sự tham gia của lực lượng thanh niên thực hiện các dự án, công trình trọng điểm, phát triển kinh tế nông thôn. Động viên bác sĩ trẻ về công tác ở xã, góp phần đảm bảo 100% các trạm y tế xã có bác sĩ công tác lâu dài, ổn định.

- Phát huy cao năng lực trí tuệ, tiềm năng sáng tạo của thanh niên trong các ngành nghề mới, các nghề đòi hỏi có trình độ cao.

- Nâng cao tính tích cực xã hội của thanh niên; mở rộng sự tham gia của thanh niên trong các hoạt động xã hội nhân đạo, bảo vệ môi trường, xây dựng cuộc sống văn hóa ở cơ sở và trong đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực xã hội, bài trừ tệ nạn xã hội và chống tội phạm.

- Xây dựng chính sách thu hút trí thức trẻ tốt nghiệp đại học về công tác lâu dài ở xã.

- Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nhận thức về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, 100% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được phổ biến, hướng dẫn về Luật Nghĩa vụ quân sự và thực hiện đúng luật.

- Phát huy vai trò của thanh niên trong công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, 100% thanh niên trong các lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên thực hiện tốt chương trình huấn luyện, công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- 100% thanh niên học sinh, sinh viên thực hiện tốt chương trình giáo dục quốc phòng trong các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học.

6. Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực giao lưu, hợp tác quốc tế của thanh niên, nâng cao vị thế của thanh niên trong hoạt động giao lưu quốc tế thanh niên, tăng cường tình hữu nghị và đoàn kết với thanh niên các nước, nhất là thanh niên các tỉnh của Vương quốc Campuchia có đường biên giới giáp với tỉnh Tây Ninh, góp phần củng cố, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.

- Nâng cao tinh thần tự hào, ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

- Nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình thế giới và khu vực. Hình thành bản lĩnh chính trị vững vàng cho thanh niên trong quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế thanh niên.

- Xây dựng nhận thức đúng đắn của thanh niên về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế thanh niên theo tinh thần độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội và tạo các điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Nâng cao năng lực giao lưu quốc tế thanh niên; khả năng giao tiếp, tính chủ động, tự tin.

PHẦN THỨ BA

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. THỰC HIỆN THẮNG LỢI CÁC CHỈ TIÊU NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI TỈNH ĐẢNG BỘ LẦN THỨ VIII; CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA; CÁC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC, TẠO TIỀN ĐỀ THUẬN LỢI CHO THANH NIÊN PHÁT TRIỂN

1. Hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII.

2. Trong quá trình xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm của các ngành, các cấp cần nêu cụ thể các chỉ tiêu phát triển thanh niên. Bổ sung các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong việc cụ thể hóa kế hoạch thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia trên địa bàn đến năm 2010, chú trọng thực hiện tốt:

- Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo.

- Kế hoạch thực hiện chương trình giải quyết việc làm.

- Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, ma túy, HIV/AIDS.

- Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

- Kế hoạch thực hiện mục tiêu chiến lược dinh dưỡng.

3. Cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong các chương trình, đề án do tỉnh phê duyệt đến năm 2010:

- Kế hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.

- Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo.

- Đề án thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa trong các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ.

- Kế hoạch xuất khẩu lao động.

- Kế hoạch thực hiện đề án 112 của Chính phủ.

II. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC; NÂNG CAO SỨC KHỎE VÀ ĐỜI SỐNG TINH THẦN CHO THANH NIÊN

1. Giáo dục chính trị và truyền thống cho thanh niên

- Tăng cường đầu tư cho các hoạt động giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho thanh niên, học sinh, sinh viên trong trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và dạy nghề. Chú trọng các hình thức tuyên truyền phù hợp cho đối tượng thanh niên ngoài nhà trường thông qua việc đầu tư về số lượng, chất lượng các chuyên mục của báo, đài, tờ thông tin tuổi trẻ của Đoàn, tổ chức các lớp học 6 bài lý luận chính trị, tìm hiểu các chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh dành cho đoàn viên, thanh niên.

- Tăng cường giáo dục truyền thống, lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc cho thanh niên qua việc phối hợp tốt với Hội Cựu chiến binh các cấp; phát động các phong trào thi đua học tập noi gương các anh hùng liệt sĩ; tìm hiểu truyền thống của Đảng, Đoàn; hoạt động uống nước nhớ nguồn…

- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị cho thanh niên trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chú trọng giáo dục về tình hình trong nước và quốc tế, về chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, Nhà nước, giúp thanh niên thấy rõ được thời cơ, thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hiểu rõ được bản chất “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.

- Tăng cường các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về các vấn đề toàn cầu; hướng dẫn thanh niên bày tỏ thái độ và hành động vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và phát triển trên toàn thế giới.

2. Giáo dục pháp luật cho thanh niên

- Thành lập, phát huy hiệu quả các Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng; Trung tâm trợ giúp pháp lý và hoạt động của các Hội Luật gia, Đoàn Luật sư nhằm tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức về pháp luật, trong đó chú trọng đối tượng thanh niên công nhân.

- Thực hiện tốt chương trình phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm cho thanh niên, chú trọng đổi mới hình thức tuyên truyền giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng thanh niên, coi trọng giáo dục pháp luật về lao động, phòng chống ma túy, mại dâm, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, Luật Thanh niên…

3. Rèn luyện đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa.

- Nâng cao vai trò của thanh niên tham gia phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.

- Phát động thanh niên tích cực tham gia cuộc vận động “Tuổi trẻ sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”, cuộc vận động “Tuổi trẻ sống đẹp - sống có ích”.

- Tổ chức rộng rãi cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hóa trong thanh niên, tập trung vào các nội dung: Chống lối sống thực dụng; xây dựng cho thanh niên thái độ lao động đúng đắn, thực hiện nếp sống văn minh, cưới văn minh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chống các tệ nạn, tiêu cực xã hội; chống tham nhũng.

- Duy trì và phát triển các nhóm tuyên truyền ca khúc cách mạng, các đội tuyên truyền lưu động, đội ngũ báo cáo viên trẻ… góp phần đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục cho thanh niên.

4. Nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần cho thanh niên.

- Tổ chức thường xuyên hoạt động tuyên truyền phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy, HIV/AIDS. Khai thác và phát huy hiệu quả các chương trình, dự án trong nước và quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phòng chống ma túy, HIV/AIDS…

- Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động, thực hiện tốt Luật Lao động trong các doanh nghiệp.

- Phát động và tổ chức nhiều các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo không khí sinh hoạt với tinh thần vui tươi, lành mạnh trong thanh niên.

- Đầu tư, trang bị cơ sở vật chất và các thiết chế văn hóa:

+ Có cơ chế phù hợp để các trung tâm văn hóa thể thao huyện, xã đã xây dựng hoạt động có hiệu quả.

+ Tiếp tục đầu tư xây dựng Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu nhi hoặc Trung tâm văn hóa thể thao ở các huyện và Trung tâm văn hóa thể thao ở các xã chưa xây dựng.

+ Tiếp tục đầu tư sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao ở trường học các cấp gắn với dự án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

+ Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa; trung tâm, tụ điểm sinh hoạt thanh niên tại các khu, cụm công nghiệp.

+ Sớm hoàn thành Trung tâm sinh hoạt Thanh thiếu nhi của tỉnh đưa vào hoạt động năm 2009.

III. XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN

- Các chính sách phát triển thanh niên phải được lồng ghép trong các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh theo từng giai đoạn và được cụ thể hóa trong kế hoạch, chương trình phát triển của các ngành và địa phương. Từ nay đến năm 2010, ngoài việc triển khai đầy đủ các chính sách phát triển thanh niên của Chính phủ, cần nghiên cứu, bổ sung, ban hành một số chính sách cụ thể theo định hướng sau:

+ Tiếp tục thực hiện và bổ sung hoàn thiện chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực của tỉnh.

+ Có chính sách đào tạo sau đại học và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trẻ.

+ Tiếp tục mở rộng triển khai thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và bộ đội xuất ngũ.

+ Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo nghề, các thành phần kinh tế tổ chức các hình thức đào tạo nghề, đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh niên.

+ Bổ sung nguồn vốn vay giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo cho thanh niên.

+ Nghiên cứu xây dựng chính sách giải quyết vấn đề nhà ở cho thanh niên công nhân làm việc ở khu, cụm công nghiệp mà chưa có nhà ở; chính sách hỗ trợ giải quyết vấn đề nhà ở cho gia đình cán bộ, công chức trẻ tình nguyện về công tác tại các xã vùng sâu, biên giới.

+ Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách hỗ trợ, bồi dưỡng, đào tạo, động viên y, bác sĩ trẻ về công tác lâu dài tại các trạm y tế xã.

+ Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, các chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất kinh doanh.

+ Có chính sách hỗ trợ, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách làm công tác thanh niên ở các cấp.

IV. ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA TRONG THANH NIÊN; PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN TỔ CHỨC ĐỘNG VIÊN THANH NIÊN THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH; MỞ RỘNG MẶT TRẬN ĐOÀN KẾT TẬP HỢP THANH NIÊN

1. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua trong thanh niên

- Triển khai sâu rộng và thực hiện có hiệu quả phong trào “Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” đến các tầng lớp thanh niên đã được cụ thể hóa thành các chương trình hành động của Đoàn thanh niên và Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh.

- Phát động phong trào thi đua học tập, nâng cao trình độ trong thanh niên, đặc biệt là vận động thanh niên tích cực tham gia thực hiện phổ cập trung học cơ sở, trung học phổ thông, phổ cập tin học; nâng cao nhận thức và ý thức tự giác học tập; duy trì và phát huy tốt các loại quỹ khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ thanh niên.

- Phát động mạnh mẽ phong trào thể dục thể thao và văn hóa, văn nghệ quần chúng thu hút thanh niên tham gia làm nòng cốt.

2. Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên tổ chức động viên thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh

- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 06/2005/CT-TTg ngày 21/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về “Phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội” trong giai đoạn mới theo hướng tạo cơ chế thuận lợi để tổ chức Đoàn có điều kiện tổ chức các đội hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế, tập trung thực hiện:

+ Tạo điều kiện thuận lợi và có chính sách cho các doanh nghiệp của Đoàn thanh niên phát triển.

+ Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm thanh niên, thực hiện chức năng phổ cập tin học, ngoại ngữ, hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên.

+ Giao cho Đoàn thanh niên đảm nhận thực hiện những công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phù hợp.

+ Tạo điều kiện về kinh phí, vật chất tổ chức các hoạt động thanh niên, học sinh, sinh viên tình nguyện hàng năm.

+ Tăng cường các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp trẻ phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Doanh nghiệp trẻ.

- Nâng cao vai trò của thanh niên tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp Công an - Quân đội - Thanh niên. Củng cố lực lượng dân quân tự vệ cơ sở; phát triển các đội hình thanh niên xung kích an ninh, thanh niên cờ đỏ, thanh niên tình nguyện tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, góp phần bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

3. Mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên

- Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh trong quan hệ đối ngoại thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động vì hòa bình, hữu nghị và các hoạt động quốc tế thanh niên. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao lưu hợp tác giữa thanh niên Tây Ninh với thanh niên các tỉnh thuộc vương quốc Campuchia mà Tây Ninh kết nghĩa, quan hệ gắn bó về kinh tế.

- Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Đoàn kết tập hợp thanh niên ở khu công nghiệp, khu vực nhà trọ giai đoạn 2006 - 2010”.

- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công tác thanh niên; chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam ở cơ sở đủ khả năng tập hợp đông đảo thanh niên vào tổ chức.

V. GIẢI PHÁP VỀ LÃNH ĐẠO, TỔ CHỨC, QUẢN LÝ

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên và chiến lược phát triển thanh niên.

- Thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác thanh niên thành các văn bản qui phạm pháp luật, chính sách đối với thanh niên.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của tỉnh và các địa phương theo từng giai đoạn, từng thời kỳ. Chỉ tiêu về phát triển thanh niên cần được bổ sung lồng ghép vào các kế hoạch, chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội ở từng ngành, từng cấp và từng địa phương.

- Tăng cường và đổi mới quản lý Nhà nước về công tác thanh niên; tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, các cơ quan nhà nước, ủy ban nhân dân các huyện, thị; xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên. Phân công cán bộ chủ chốt, có năng lực, có nhiệt huyết với thanh niên trực tiếp phụ trách công tác thanh niên ở các sở, ngành, địa phương.

- Thực hiện tốt việc phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương, Đoàn thanh niên để giải quyết tốt các nhiệm vụ có tính chất liên ngành về công tác thanh niên.

- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đối với thanh niên để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên. Kịp thời xử lý các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của thanh niên.

- Tăng cường công tác nghiên cứu, thông tin về tình hình thanh niên và công tác thanh niên để làm căn cứ đánh giá và xây dựng các giải pháp công tác thanh niên và phát triển thanh niên phù hợp.

PHẦN THỨ TƯ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TÂY NINH ĐẾN NĂM 2010

1. Chương trình 1: Giải quyết việc làm cho thanh niên

* Mục tiêu: Giảm dần số thanh niên thất nghiệp ở đô thị, nâng tỷ lệ thời gian có việc làm trong năm cho lao động thanh niên nông thôn; phát huy vai trò xung kích tình nguyện, sáng tạo của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ thanh niên xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong thanh niên, tạo nguồn nhân lực trẻ đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.

* Chỉ tiêu:

- Phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho 14.000 - 15.000 thanh niên, trong đó tỷ lệ nữ thanh niên có việc làm từ 45 - 50%.

- Tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong năm của Thanh niên nông thôn đạt trên 85%; giảm tỷ lệ lao động thanh niên không có việc làm dưới 4%.

- Hàng năm có 30 - 40% thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự có nhu cầu học nghề được đào tạo nghề và giải quyết việc làm.

- Phấn đấu tăng dần tỷ lệ lao động trẻ vào làm việc tại khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, đến năm 2010 đạt cơ cấu tỷ lệ 38,8%; giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong thanh niên dưới 42%; đưa ít nhất 2.000 lao động trẻ đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

2. Chương trình 2: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của thanh niên

* Mục tiêu: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp; hình thành nề nếp học tập thường xuyên cho thanh niên; phát triển đội ngũ trí thức trẻ và lao động trẻ được đào tạo nghề.

* Chỉ tiêu:

- 100% thanh niên cán bộ, công chức biết và hiểu về mục đích cải cách hành chính và chủ động sáng tạo trong công tác, góp phần nâng cao chất lượng công việc.

- Phấn đấu đến năm 2010, thanh niên trong độ tuổi trung học phổ thông đi học đạt 55 - 60%; trung học chuyên nghiệp 12 - 15%; dạy nghề 15%; tổng số sinh viên đạt 200 sinh viên trên 10.000 dân.

- Phấn đấu đến năm 2010 đạt 90% thanh niên, học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông được phổ cập tin học phổ thông và sử dụng ít nhất một ngoại ngữ ở mức giao tiếp thông thường; 100% thanh niên, học sinh trung học phổ thông được giáo dục hướng nghiệp.

- Năm 2010, đạt tỷ lệ 40% lao động trẻ được đào tạo nghề.

3. Chương trình 3: Phát triển nguồn nhân lực trẻ về khoa học - công nghệ

* Mục tiêu: Từng bước phổ cập tin học trong thanh niên, chú trọng phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ trẻ lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, xây dựng đội ngũ kỹ thuật viên, lập trình viên trẻ; nâng cao trình độ khoa học - công nghệ cho thanh niên, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.

* Chỉ tiêu:

- Phấn đấu đến năm 2010, 70% thanh niên nông thôn vùng sâu, vùng xa, biên giới được tuyên truyền, phổ biến ứng dụng khoa học - kỹ thuật (tập trung vào công nghệ sinh học) trong sản xuất và đời sống.

- 100% cán bộ trẻ đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin.

4. Chương trình 4: Bảo vệ an ninh Tổ quốc; phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên

* Mục tiêu: Từng bước đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên, kéo giảm tỷ lệ thanh thiếu niên phạm pháp và mắc các tệ nạn xã hội.

* Chỉ tiêu:

- Phấn đấu 70 - 80% thanh niên khu vực đô thị; 50 - 60% thanh niên khu vực nông thôn và biên giới; 100% thanh niên học sinh, sinh viên, công nhân ở các khu, cụm công nghiệp được tuyên truyền, phổ biến những nội dung cơ bản của pháp luật, chú ý tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật lao động, an toàn giao thông và pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Giảm thiểu tỷ lệ thanh niên trong tổng số tội phạm, tệ nạn xã hội.

- 100% thanh niên khu vực đô thị, 80% thanh niên khu vực nông thôn có hiểu biết cần thiết về HIV/AIDS và có thái độ, hành vi tích cực đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Đến năm 2010, tổ chức cai nghiện cho ít nhất 90% số thanh niên nghiện ma túy nặng không có điều kiện cai nghiện tại cộng đồng. Giảm tỷ lệ tái nghiện, giảm thiểu số mắc nghiện mới. Xóa bỏ tệ nạn ma túy trong trường học.

5. Chương trình 5: Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng cho thanh niên

* Mục tiêu: Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, lý tưởng xã hội chủ nghĩa; ý chí tự lực, tự cường; ý thức trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; ý thức chấp hành pháp luật, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, xây dựng lối sống lành mạnh; tăng cường thể lực cho thanh niên.

* Chỉ tiêu:

- Đến năm 2010 tổ chức cho 100% đoàn viên học tập xong những nội dung của 6 bài lý luận chính trị cơ bản của Đoàn và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh; 100% đoàn viên và ít nhất 60% thanh niên được phổ biến tình hình nhiệm vụ của đất nước, của tỉnh.

- Thu hút 100% đoàn viên, hội viên và ít nhất 75% thanh niên tham gia các hoạt động xây dựng nếp sống văn hoá tại cộng đồng.

- Phấn đấu đến hết năm 2010, có 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hoá thể thao làm nơi hoạt động, vui chơi thanh thiếu niên.

- Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hoá trong thanh niên; phấn đấu tỷ lệ thanh niên thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện thân thể đạt 25 - 30%.

II. GIAO NHIỆM VỤ CHO CÁC SỞ, NGÀNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Triển khai, thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên đến năm 2010 là trách nhiệm của toàn xã hội, của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền trong toàn tỉnh với các nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các mục tiêu về phát triển thanh niên gắn với kế hoạch, chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và đến năm 2010 của địa phương.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tiếp tục triển khai thực hiện tốt các mục tiêu xóa đói, giảm nghèo đến năm 2010.

- Nghiên cứu bổ sung kế hoạch phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm, các làng nghề truyền thống, kế hoạch xuất khẩu lao động trẻ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các sở, ngành có liên quan phát triển hình thức nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho thanh niên.

- Phối hợp với Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xem xét các chính sách hiện hành đối với lực lượng trí thức trẻ và y, bác sĩ tham gia công tác ở xã và đội trí thức trẻ tình nguyện về công tác lâu dài ở xã.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm và phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của tỉnh, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác phòng, chống mại dâm trong thanh niên. Xây dựng kế hoạch mở rộng trung tâm cai nghiện tập trung, xây dựng mô hình cai nghiện tập trung gắn với dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên sau cai nghiện.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các sở, ngành địa phương, các đoàn thể, tổ chức xã hội triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, kết hợp với việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010.

- Phối hợp với Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các sở, ngành có liên quan và các tổ chức xã hội đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường; nâng cao chất lượng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong học tập, thi tuyển; đẩy lùi và thanh toán tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học.

- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội, Đội trong trường học.

- Phối hợp với các đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế - xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch xã hội hóa lĩnh vực giáo dục - đào tạo đến năm 2010.

4. Sở Bưu chính - Viễn thông:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các sở, ngành có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các dự án về nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

- Nghiên cứu xây dựng và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích các loại hình đào tạo tin học và ứng dụng công nghệ thông tin ngoài nhà trường; cơ chế để phổ cập tin học cho thanh thiếu niên. Quản lý, kiểm tra chặt chẽ hoạt động các dịch vụ Internet.

5. Sở Khoa học và Công nghệ:

Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các ngành có liên quan mở rộng các hoạt động khuyến khích thanh niên nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống; duy trì và phát triển hội thi sáng tạo khoa học; tham gia duy trì và mở rộng quy mô hội thi tin học trẻ không chuyên hàng năm.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì, phối hợp Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các sở, ngành có liên quan, các địa phương củng cố, phát triển hệ thống các trạm khuyến nông, bảo vệ thực vật, tăng cường phổ biến chuyển giao công nghệ cho thanh niên nông thôn; ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống, hỗ trợ, hướng dẫn thanh niên phát triển các nghề truyền thống, phát triển các dự án mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

7. Sở Văn hoá Thông tin:

Chủ trì, phối hợp sở Thể dục Thể thao, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các cơ quan Đài Phát thanh - Truyền hình Tây Ninh, Báo Tây Ninh và các cơ quan truyền thông đại chúng khác tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong thanh niên; quy hoạch xây dựng các trung tâm vui chơi giải trí, luyện tập thể dục thể thao cho thanh niên, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hóa, phòng chống tệ nạn xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch xã hội hóa lĩnh vực văn hóa thông tin.

8. Sở Thể dục Thể thao:

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao; rà soát khắc phục, đánh giá chất lượng hệ thống sân bãi phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao các cấp. Có kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống sân bãi, điểm vui chơi thể thao cho thanh niên. Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức giải thể thao quần chúng hàng năm cho thanh thiếu niên từ tỉnh đến cơ sở. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch xã hội hóa về công tác thể dục, thể thao.

9. Sở Y tế:

Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm và phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của tỉnh cụ thể hóa các chỉ tiêu, giải pháp phòng chống HIV/AIDS trong thanh niên; tăng cường công tác tuyên truyền để thay đổi nhận thức và hành vi của thanh niên về phòng chống HIV/AIDS. Tham mưu triển khai thực hiệu có hiệu quả đề án phát triển y tế, kế hoạch thực hiện chiến lược dinh dưỡng quốc gia đến năm 2010. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch xã hội hóa về y tế.

10. Công an Tây Ninh:

Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm và phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của tỉnh; Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; các sở, ngành liên quan và các địa phương cụ thể hóa các chỉ tiêu phòng, chống tệ nạn ma túy trong thanh thiếu niên; xây dựng và thực hiện chương trình liên ngành phòng chống tệ nạn trong thanh thiếu niên. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, đấu tranh bảo vệ thanh thiếu niên trước mọi âm mưu, hành vi phá hoại, chia rẽ, lôi kéo gây rối của các phần tử xấu.

11. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các sở, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách cho cán bộ, thanh niên, lực lượng thanh niên xung phong, các đội thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện, khuyến khích tài năng trẻ và các chính sách có liên quan để phát huy vai trò của thanh niên tham gia, đảm nhận các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, biên giới, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và tham gia các công trình trọng điểm của tỉnh. Xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp với tổ chức Đoàn cùng cấp. Hoàn chỉnh chính sách thu hút nguồn nhân lực trẻ; xây dựng đề án đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ khoa học trẻ có trình độ cao.

12. Sở Tư pháp:

- Hỗ trợ việc thành lập, hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai chương trình phổ biến pháp luật cho thanh niên, trong đó quan tâm đến đối tượng thanh niên nông thôn, biên giới, thanh niên công nhân ở các khu, cụm công nghiệp.

13. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương và trong dự toán kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án lớn của nhà nước có liên quan để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình phát triển thanh niên.

13. Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:

- Chủ trì triển khai thực hiện, đồng thời phối hợp các sở, ngành của tỉnh theo dõi, kiểm tra và tiến hành sơ, tổng kết chương trình.

- Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình hành động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Tây Ninh thực hiện chương trình phát triển thanh niên.

- Phối hợp với sở, ngành, địa phương đẩy mạnh phong trào “Thi đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, với những nội dung cơ bản là: thi đua học tập, tiến quân vào khoa học, công nghệ; thi đua lập nghiệp, lao động sáng tạo; tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng; xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Phối hợp các sở, ngành, địa phương tiếp tục xây dựng và phát triển các đội thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường giáo dục nâng cao tinh thần xung kích, tình nguyện của thanh niên tham gia xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở vùng nông thôn sâu, vùng xa, vùng biên giới; phối hợp các ngành xây dựng và thực hiện các dự án mới để triển khai thực hiện kế hoạch phát triển thanh niên.

- Phát triển mô hình đội thanh niên xung kích an ninh, tổ chức cho thanh niên phát huy vai trò xung kích trong việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Động viên thanh niên thực hiện tốt nghĩa vụ quân sự, tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

- Phối hợp với sở, ngành liên quan thực hiện chương trình giáo dục lý luận chính trị, chương trình giáo dục về tư tưởng Hồ Chí Minh cho đoàn viên, thanh niên; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa cho thanh niên.

- Nâng cao chất lượng tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, nhất là ở cơ sở; củng cố và mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên.

- Tham gia nghiên cứu, góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách đối với thanh niên.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:

Bố trí các mục tiêu phát triển thanh niên trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và theo từng giai đoạn của địa phương; xây dựng chương trình triển khai thực hiện chiến lược phát triển thanh niên ở địa phương; triển khai thực hiện cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp với tổ chức Đoàn thanh niên cùng cấp.

15. Các sở, ngành và huyện, thị có kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện chương trình này, tổ chức sơ kết hàng năm và gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh Đoàn.

16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức xã hội tham gia tổ chức triển khai thực hiện chương trình phát triển thanh niên đến năm 2010 trong phạm vi hoạt động của mình.

Trên đây là Chương trình thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Tây Ninh đến năm 2010. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị xã quán triệt tổ chức thực hiện đạt kết quả./.

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 261/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu261/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/11/2006
Ngày hiệu lực07/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 261/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 261/2006/QĐ-UBND Chiến lược phát triển thanh niên đến 2010 Tây Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 261/2006/QĐ-UBND Chiến lược phát triển thanh niên đến 2010 Tây Ninh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu261/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tây Ninh
                Người kýNguyễn Văn Nên
                Ngày ban hành27/11/2006
                Ngày hiệu lực07/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 261/2006/QĐ-UBND Chiến lược phát triển thanh niên đến 2010 Tây Ninh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 261/2006/QĐ-UBND Chiến lược phát triển thanh niên đến 2010 Tây Ninh

                  • 27/11/2006

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 07/12/2006

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực