Quyết định 2616/QĐ-UBND

Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành

Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2010 quy chế kiểm tra xử lý văn bản quy phạm Kiên Giang đã được thay thế bởi Quyết định 09/2013/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản quy phạm Kiên Giang và được áp dụng kể từ ngày 13/05/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2010 quy chế kiểm tra xử lý văn bản quy phạm Kiên Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2616/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 29 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật”.

Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 2451/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2616/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục tự kiểm tra và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành và các văn bản có chứa quy phạm pháp luật ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng phòng, ban, các huyện, thị xã, thành phố ban hành.

Điều 2. Mục đích kiểm tra văn bản

Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 3. Văn bản được kiểm tra, xử lý

1. Các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành bằng hình thức nghị quyết;

2. Các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành bằng hình thức quyết định và chỉ thị.

3. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.

Điều 4. Phương thức tự kiểm tra và kiểm tra văn bản

Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau:

1. Tự kiểm tra văn bản do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đến Sở Tư pháp.

2. Kiểm tra văn bản do Văn phòng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi đến Sở Tư pháp.

3. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của các cơ quan thông tin đại chúng phản ánh về văn bản có chứa quy phạm pháp luật được gửi đến Sở Tư pháp do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành nhưng không đúng hình thức như nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng phòng, ban, các huyện, thị xã, thành phố ban hành.

4. Kiểm tra văn bản theo kế hoạch, chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

Điều 5. Nội dung tự kiểm tra và kiểm tra văn bản

Nội dung tự kiểm tra, kiểm tra văn bản là xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản, bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:

1. Ban hành đúng căn cứ pháp lý

a) Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành.

b) Những văn bản làm căn cứ pháp lý đó đã được ký ban hành, thông qua vào thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra.

2. Ban hành đúng thẩm quyền

Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm: thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung.

a) Thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản theo đúng hình thức đã được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

b) Thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phù hợp với thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.

3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật

a) Văn bản được ban hành theo thẩm quyền phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

b) Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan.

c) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật.

Chương II

TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN

Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản

1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan đến ngành mình quản lý.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tự kiểm tra văn bản do địa phương ban hành.

Điều 7. Xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra

1. Khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay với cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó để xem xét, thực hiện việc tự xử lý văn bản theo quy định.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hình thức xử lý phù hợp.

3. Đối với văn bản trái pháp luật, báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:

a) Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý; biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với văn bản đó.

b) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.

4. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành.

5. Kết quả tự xử lý văn bản phải được công bố theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.

Chương III

THẨM QUYỀN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra văn bản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành.

2. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 9. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra văn bản theo chuyên đề, theo địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.

2. Trước khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản.

Điều 10. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền:

1. Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh hủy bỏ hoặc bãi bỏ.

Chương IV

THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT

Điều 11. Thời hạn gửi văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra

1. Đối với văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành thì trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm gửi về Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền. Khi văn bản gửi đến kiểm tra, Sở Tư pháp có trách nhiệm ghi vào Sổ văn bản đến, theo dõi việc nhận văn bản để kiểm tra.

2. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng về văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Thủ trưởng phòng, ban các huyện, thị xã, thành phố ban hành có dấu hiệu trái pháp luật thì Giám đốc Sở Tư pháp phải tiến hành kiểm tra và thông báo ngay đến Văn phòng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tự kiểm tra và xử lý theo quy định.

Điều 12. Thủ tục tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật

1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp cơ quan đã ban hành có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời gian quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.

Điều 13. Hồ sơ trình xử lý văn bản trái pháp luật, sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

1. Hồ sơ xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:

a) Phiếu kiểm tra văn bản;

b) Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật bao gồm: những văn bản có nội dung trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra văn bản và được đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật; kết quả xử lý văn bản;

c)Ý kiến của đơn vị đã tham mưu soạn thảo văn bản (nếu có);

d) Đề xuất phương án xử lý của Giám đốc Sở Tư pháp.

2. Sở Tư pháp phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi quá trình kiểm tra và xử lý văn bản, từ khi phát hiện văn bản sai trái đến khi kết luận, xử lý cuối cùng về văn bản đó.

Điều 14. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước

Việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được áp dụng theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của Chính phủ và theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Chương V

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN

Điều 15. Văn bản được kiểm tra

1. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân.

2. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng của phòng, ban, các huyện, thị xã, thành phố ban hành.

Điều 16. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý

1. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Thủ trưởng của phòng, ban, các huyện, thị xã, thành phố ban hành.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.

3. Trường hợp người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.

Chương VI

HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT

Điều 17. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật

Tùy từng mức độ trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, người kiểm tra có thể đề xuất các hình thức xử lý như sau:

1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản

Hình thức này được áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Hủy bỏ, bãi bỏ văn bản trái pháp luật

a) Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.

b) Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.

3. Đính chính văn bản

Trong quá trình kiểm tra, phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày, còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.

Điều 18. Hình thức xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật

Việc xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật được thực hiện theo đúng quy trình xử lý đối với văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật có thể bị xử lý một trong hai hình thức sau:

1. Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.

2. Hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật; các quy phạm pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.

Điều 19. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật

Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng Công báo hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định, chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý.

Chương VII

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 20. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh

Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của địa phương có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý; tạo điều kiện cho cộng tác viên ở đơn vị mình tham gia cùng Đoàn kiểm tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập để kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của địa phương thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản, kịp thời tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên các mặt công tác sau đây:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở các huyện, thị xã, thành phố.

2. Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở các huyện, thị xã, thành phố.

3. Sơ kết, tổng kết, tổ chức hội thi về công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở các huyện, thị xã, thành phố.

4. Phối hợp và tạo điều kiện để Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.

5. Tổ chức và quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh.

6. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố.

7. Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản.

8. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.

Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Phải gửi văn bản ban hành đến Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra theo quy định và cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.

2. Thực hiện việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản đã được xử lý theo quy định.

3. Tổ chức tự kiểm tra để phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do mình ban hành; hoặc khi có yêu cầu kiến nghị của Giám đốc Sở Tư pháp; yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân.

4. Không được có hành vi cản trở, gây khó khăn trong quá trình kiểm tra văn bản.

5. Không được báo cáo sai sự thật khi thực hiện quyền được giải trình và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

6. Thực hiện những quyết định, yêu cầu, kiến nghị xử lý của Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra đối với văn bản trái pháp luật do mình ban hành.

Điều 23. Cộng tác viên kiểm tra văn bản

1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người được lựa chọn trong số các chuyên viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do Giám đốc Sở Tư pháp ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.

2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản.

3. Chế độ, chính sách đối với cộng tác viên kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 24. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản

Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra và người làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức do ngân sách nhà nước bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.

Điều 25. Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý rà soát văn bản

1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc rà soát, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.

2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản của đơn vị, địa phương mình.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ sáu tháng, hàng năm, Sở Tư pháp có nhiệm vụ xây dựng báo cáo về tình hình công tác tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi về Bộ Tư Pháp chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng và ngày 30 tháng 12 đối với báo cáo năm.

2. Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ xây dựng báo cáo về tình hình công tác tự kiểm tra, xử lý văn bản của đơn vị mình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký gửi về Sở Tư pháp chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng và ngày 20 tháng 12 đối với báo cáo năm.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm quy định cụ thể quy chế kiểm tra, xử lý văn bản tại địa phương và tổ chức thực hiện theo đúng Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những quy định của Quy chế này chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo và đề xuất hướng giải quyết gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp với quy định hiện hành./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2616/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2616/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/11/2010
Ngày hiệu lực29/11/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/05/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2616/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2010 quy chế kiểm tra xử lý văn bản quy phạm Kiên Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2010 quy chế kiểm tra xử lý văn bản quy phạm Kiên Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2616/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kiên Giang
                Người kýBùi Ngọc Sương
                Ngày ban hành29/11/2010
                Ngày hiệu lực29/11/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/05/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2010 quy chế kiểm tra xử lý văn bản quy phạm Kiên Giang

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2010 quy chế kiểm tra xử lý văn bản quy phạm Kiên Giang