Quyết định 2628/QĐ-UBND

Quyết định 2628/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 tỉnh Quảng Bình

Nội dung toàn văn Quyết định 2628/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch đổi mới phát triển kinh tế hợp tác nông nghiệp 2014 2020 Quảng Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2628/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 26 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH, GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 1443/QĐ-BNN-KTHT ngày 27/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014;

Căn cứ Quyết định số 1484/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tại Tờ trình số 1447/TTr - SNN ngày 06 tháng 9 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2014 - 2020.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điểu 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Lao động - Thương bình và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT,CN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuân

 

KẾ HOẠCH

ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH, GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2628 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 Năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt động kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2014 -2020 gồm các nội dung sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA

1. Thực trạng

1.1. Tình hình phát triển hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT):

- Về số lượng: Hiện toàn tỉnh có 131 HTX nông, lâm nghiệp và thủy sản, trong đó có 126 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp; 05 HTX hoạt động trong lĩnh vực thủy sản (huyện Lệ Thủy có 63 HTX, huyện Quảng Ninh có 29 HTX, huyện Quảng Trạch có 03 HTX, huyện Bố Trạch có 03 HTX, thị xã Ba Đồn có 15 HTX, thành phố Đồng Hới có 12 HTX, huyện Tuyên Hóa 03 HTX và huyện Minh Hóa 03 HTX), với 72.231 xã viên (bình quân 547 xã viên/HTX), lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 2.108 lao động (bình quân 16 lao động/HTX); thu nhập bình quân lao động thường xuyên trong HTX là 9,6 triệu đồng/năm. Có 109 THT nông, lâm, thủy sản được thành lập có chứng thực của UBND xã, phường, trong đó có 54 tổ nông, lâm nghiệp, 07 tổ nuôi trồng và chế biến thủy sản, 48 tổ sản xuất trên biển), với 1.350 lao động, bình quân 11 lao động/tổ; số lao động thường xuyên 4.813 người, bình quân 37 lao động/tổ; thu nhập bình quân lao động làm việc thường xuyên trong tổ hợp tác khoảng 25 triệu đồng/năm. Có 200 tổ đoàn kết khai thác thủy sản trên biển, với 1.036/1.573 tàu có công suất trên 20CV, tổng công suất 116.143CV, chiếm 40,5% tổng công suất các tàu trên địa bàn tỉnh; số lượng thuyền viên 6.216, chiếm 61,2% tổng số thuyền viên toàn tỉnh. Thành phần xã viên HTX, THT chủ yếu là đại diện hộ gia đình.

- Về vốn sản xuất kinh doanh của các HTX: Đến hết năm 2013, tổng vốn kinh doanh của các HTX là 268.779 triệu đồng, bình quân 2.150 triệu đồng/HTX.

- Về doanh thu: Đến hết năm 2013, doanh thu các HTX đạt 98.190 triệu đồng, bình quân 900,8 triệu đồng/HTX; tổng số lãi đạt 9.784 triệu đồng, bình quân 88,153 triệu đồng/HTX.

- Về các hoạt động dịch vụ của HTX: Có 40 HTX tổ chức được từ 06 khâu dịch vụ trở lên, chiếm 29%; 83 HTX tổ chức được 03 - 05 khâu dịch vụ, chiếm 60,14%; 15 HTX tổ chức được 01- 02 khâu dịch vụ, chiếm 10,87%. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của HTX nông nghiệp gồm: tưới tiêu; làm đất; bảo vệ thực vật; bảo vệ đồng; giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; vật tư nông nghiệp; khuyến nông, khuyến ngư; chế biến tiêu thụ sản phẩm; vệ sinh môi trường; ngành nghề nông thôn; dịch vụ tín dụng nội bộ; dịch vụ thú y...

- Về trình độ cán bộ quản lý HTX, THT: Tổng số cán bộ quản lý HTX là 473 người, trong đó: Trình độ sơ cấp, trung cấp 314 người, chiếm 66,38%; trình độ cao đẳng, đại học 23 người, chiếm 4,86%; chưa qua đào tạo 136 người, chiếm 28,76%. Tổng số cán bộ điều hành các THT là 327 người, hầu hết chưa qua đào tạo.

- Chất lượng HTX nông nghiệp: Năm 2013, số HTX loại khá, giỏi chiếm 58%; số HTX trung bình chiếm 29,7%; số HTX loại yếu chiếm 12,3%.

Nhìn chung các HTX và THT hoạt động đúng quy định của Pháp luật, tạo được sự liên kết hợp tác sản xuất trong nông nghiệp; một số HTX đã vươn lên tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng tổng hợp, phát triển các dịch vụ phục vụ lợi ích cho xã viên. Nhiều HTX chủ động chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chú trọng ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, từng bước cải tạo tập quán sản xuất cũ, hướng vào thị trường; mạnh dạn đầu tư vốn sản xuất, kinh doanh, mở rộng các mô hình sản xuất theo kiểu trang trại, sản xuất chuyên canh và nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần tạo việc làm, tham gia hỗ trợ các hoạt động an sinh xã hội, xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng hướng tới mục tiêu phát triển bền vững ở nông thôn.

1.2. Tồn tại, hạn chế:

- Loại hình HTX, THT chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, số lượng hoạt động trung bình và yếu kém chiếm tỷ lệ cao; nhiều HTX chỉ tổ chức được 1 đến 2 khâu dịch vụ, hoạt động kém hiệu quả; quy mô HTX nhỏ (có 59,4% HTX ở quy mô thôn); công nợ sau chuyển đổi chậm được xử lý làm cản trở sự phát triển. Đa số xã viên của các HTX chuyển đổi khi tham gia HTX không có đơn và vốn góp mới và không ý thức đầy đủ được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong HTX.

- Vốn của các HTX ít, khả năng cạnh tranh thấp, chậm đổi mới, năng lực nội tại còn yếu.

- Nhiều HTX chưa xây dựng được kế hoạch, chiến lược phát triển trung và dài hạn; công tác kế hoạch không được coi trọng đúng mức, nhiều nơi làm còn mang nặng tính hình thức.

- Hoạt động của các HTX còn thiếu gắn bó, chưa có sự liên kết hệ thống cả về kinh tế, xã hội và tổ chức. Các hoạt động liên doanh, liên kết giữa các HTX còn ít, nội dung hạn chế; việc tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh còn yếu, gây khó khăn trong liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ nông sản.

- Một số HTX chưa có trụ sở làm việc, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu công tác, cán bộ chủ chốt không ổn định, thay đổi thường xuyên ảnh hưởng tới hoạt động của HTX.

- Tiền công cho cán bộ quản lý, chính sách cho cán bộ chưa phù hợp nên rất khó thu hút được cán bộ trẻ có năng lực làm việc tại HTX.

- THT phát triển còn mang tính tự phát, tổ chức thiếu chặt chẽ, thiếu ổn định, quan hệ hợp tác còn lỏng lẻo, chưa bảo đảm tính bền vững; năng lực nội tại yếu, chủ yếu ở quy mô nhỏ; tư cách pháp lý không rõ ràng nên gặp nhiều khó khăn trong giao dịch kinh tế. Hầu hết cán bộ THT chưa qua đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nên công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, kinh doanh còn rất hạn chế.

* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và người dân về vai trò và tầm quan trọng của kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp chưa đầy đủ, còn giữ lối tư duy cũ về mô hình HTX, chưa coi đây đòn bẩy thúc đẩy kinh tế hộ nông dân và là đối tác hợp tác hiệu quả của doanh nghiệp khi đầu tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác chưa đủ mạnh, chưa tạo cơ chế thúc đẩy các HTX phát triển. Việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về HTX trong nông nghiệp còn chồng chéo và chưa rõ ràng, chưa nhận được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các ngành, các cấp.

- Trình độ và năng lực quản lý của cán bộ quản lý HTX nhất là THT còn rất hạn chế, nghiệp vụ chuyên môn còn thiếu và yếu, phần lớn chưa qua đào tạo, vì vậy chưa đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành

2. Tình hình phát triển liên kết sản xuất trong nông nghiệp

Việc gắn sản xuất nông nghiệp với tiêu thụ nông sản thông qua mối liên kết giữa các doanh nghiệp thu mua, chế biến với HTX, hộ gia đình, cá nhân, trang trại đang được tích cực triển khai, bước đầu đã đạt được một số thành công. Điển hình là mô hình “cánh đồng lớn” vùng chuyên canh lúa tập trung tại các huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh; vùng sắn nguyên liệu tại huyện Bố Trạch... Tuy nhiên, nhìn chung, các hình thức liên kết sản xuất trong nông nghiệp còn gặp khó khăn, nhiều mặt hàng nông sản, thủy sản, tỷ lệ tiêu thụ qua hợp đồng thấp (chỉ từ 05-10%), doanh nghiệp thường thông qua thương lái thu gom sản phẩm, chưa quan tâm nhiều đến phát triển mối liên kết trực tiếp với người nông dân.

II. KÊ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

1. Mục đích

Quán triệt và triển khai thực hiện tốt quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp; phát triển đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân, phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

2. Yêu cầu

Triển khai liên tục, đồng bộ ở các cấp, các ngành, các địa phương trong toàn tỉnh thuộc mọi lĩnh vực về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; đưa Luật hợp tác xã năm 2012 vào cuộc sống; triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch về phát triển hợp tác xã của tỉnh; rà soát, đánh giá các chương trình, kế hoạch về kinh tế tập thể, đề án phát triển kinh tế trang trại đang còn thực hiện; Ban hành các giải pháp để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.

3. Mục tiêu chung

Phát triển, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các loại hình kinh tế tập thể, mở rộng hoạt động kinh doanh tổng hợp, gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; chủ động liên kết trong việc đầu tư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp thu mua chế biến xuất khẩu. Đồng thời, tạo điều kiện và khuyến khích hình thành nhiều doanh nghiệp đầu tư kinh doanh trong sản xuất nông, lâm thủy sản, khuyến khích phát triển loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại và kinh tế hộ với quy mô tích tụ ngày càng lớn, hiệu quả ngày càng cao, sản xuất ra các loại nông thủy sản chất lượng, an toàn cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước.

4. Mục tiêu cụ thể

4.1. Giai đoạn 2014 - 2016:

- Tổ chức cho các HTX nông nghiệp chuyển sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Năm 2015 mỗi huyện, thành phố, thị xã chọn 02 - 04 HTX làm điểm; năm 2016 hoàn thành chuyển đổi 100% số HTX nông nghiệp toàn tỉnh.

- Đến năm 2016 có 75 xã, phường, thị trấn có HTX, THT hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng 07 xã; số HTX khá, giỏi đạt ít nhất 70%, HTX yếu, kém dưới 10%.

- Thành lập mới 04 - 05 HTX/năm và 15 - 20 THT/năm; khuyến khích các HTX nông nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; thành lập mới từ 01 đến 02 liên hiệp HTX.

- Đến năm 2016, thu nhập bình quân của người lao động trong các mô hình kinh tế hợp tác, thành viên HTX, THT tăng 1,5 đến 2 lần so với năm 2013.

- Đến năm 2016, có 15% cán bộ quản lý HTX có trình độ đại học, cao đẳng; 45% có trình độ trung cấp.

4.2. Giai đoạn 2017 - 2020:

- Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hình thành hệ thống các HTX, THT liên kết với các doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

- Đến năm 2020 có 100 xã, phường, thị trấn có HTX, THT.

- Thu hút trên 80% hộ sản xuất tham gia các hình thức kinh tế hợp tác hoặc có sử dụng dịch vụ của HTX, THT trong nông nghiệp.

- Trên 95% HTX hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ có lãi đạt. Tỷ lệ HTX khá, giỏi đạt 90%, không có HTX yếu kém.

- Đến năm 2020, có 25% cán bộ quản lý HTX được đào tạo có trình độ đại học và cao đẳng, 75% có trình độ trung cấp; 100% cán bộ điều hành THT được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân của HTX đạt 08 - 10%/năm; đóng góp vào GDP của tỉnh 4 - 4,5%/năm.

- Đến năm 20120, thu nhập bình quân của người lao động trong các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp tăng 3,5 lần so với năm 2015.

- 100% các xã đạt chuẩn nông thôn mới có mô hình kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả.

5. Nội dung và giải pháp đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp

3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, học tập quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác:

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành Trung ương; Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020 và các chủ trương, chính sách khác có liên quan.

- Tổ chức các lớp tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012, các văn bản liên quan cho cán bộ quản lý cấp tỉnh, huyện, thành phố, thị xã và tập huấn nghiệp vụ thực hiện Luật Hợp tác xã 2012 cho cán bộ hợp tác xã, các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của các mô hình kinh tế hợp tác, phát động phong trào phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nông thôn.

3.2. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng hoạt động của các mô hình liên kết hợp tác trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở từng địa bàn, đề xuất chính sách khuyến khích phát triển sát với thực tiễn sản xuất.

3.3. Nâng cao công tác quản lý nhà nước và kiện toàn bộ máy quản lý về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp từ tỉnh, huyện đến xã:

- Rà soát, giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng, củng cố hoặc giải thể những HTX hoạt động không hiệu quả; hướng dẫn các HTX xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh phù hợp.

- Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể gắn với tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; thực hiện hỗ trợ, ưu đãi đối với tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt ưu tiên thành viên là hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

- Từng bước kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến cơ sở, trong đó, đảm bảo cấp huyện, xã có 01 cán bộ lãnh đạo phụ trách và có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm lĩnh vực kinh tế tập thể.

- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và cơ chế phối hợp giữa các sở, ban ngành, đoàn thể các cấp trong phát triển và quản lý kinh tế tập thể.

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến huyện và cơ sở.

- Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác (đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, hỗ trợ thành lập mới, đất đai, thuế, tín dụng...)

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, hỗ trợ, tư vấn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Pháp luật về kinh tế hợp tác.

3.4. Hướng dẫn chuyển đổi và xây dựng các mô hình HTX nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012:

- Rà soát, phân loại HTX nông nghiệp. Đối với HTX khá, giỏi, trung bình tổ chức hướng dẫn đăng ký chuyển đổi lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012; đối với HTX yếu kém, nợ đọng nhiều, thua lỗ không có khả năng chuyển đổi thì giải thể hoặc tổ chức thành các mô hình kinh tế hợp tác khác phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Hỗ trợ các HTX nông nghiệp đã chuyển đổi xây dựng các mô hình tổ chức hợp tác sản xuất, kinh doanh hiệu quả.

3.5. Xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm thông qua các hợp đồng kinh tế:

- Tăng cường phát triển các hình thức tổ chức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ và chế biến sản phẩm, khuyến khích phát triển kinh tế HTX, THT, trang trại, các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp nông thôn, xây dựng các chuỗi sản xuất chế biến tiêu thụ hàng hóa nông sản.

- Xây dựng các mô hình HTX nông nghiệp liên kết bền vững tại các huyện, thành phố, thị xã gắn với xây dựng cánh đồng lớn về sản xuất lúa giống, lúa thương phẩm, sắn, ớt, lạc. Xây dựng các mô hình THT sản xuất trên biển gắn khai thác với cung ứng dịch vụ hậu cần nghề cá, chế biến và tiêu thụ hải sản tập trung.

- Thành lập và xây dựng các mô hình HTX của các chủ trang trại gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng tại các huyện có phong trào phát triển mạnh về kinh tế trang trại.

- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách, địa bàn, thị trường để thu hút doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan quản lý, nhà khoa học, tư vấn dịch vụ, ngân hàng… cùng với nông dân tham gia xây dựng chuỗi giá trị trong mô hình liên kết.

3.6. Giải pháp kinh phí và huy động các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp:

- Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, hoàn thành các văn bản pháp lý và triển khai thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách tỉnh hàng năm, lồng ghép nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ để thực hiện các chương trình, kế hoạch.

- Hỗ trợ HTX nông nghiệp tham gia thực hiện các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh và đầu tư trong nông nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phục vụ sản xuất, trồng rừng, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm, thủy sản…

- Lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết.

- Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân và trang trại khi tham gia HTX, THT và các hình thức tổ chức liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi các sản phẩm nông nghiệp.

- Tranh thủ sự tài trợ, hỗ trợ về tài chính và cơ sở vật chất của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, khuyến khích các doanh nghiệp tập trung đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

3.7. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn

- Tăng cường, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý HTX, THT; đổi mới phương thức đào tạo sát với thực trạng sản xuất, kinh doanh của các HTX, THT.

- Tổ chức 20 - 25 lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế hợp tác và cán bộ HTX, THT, trong đó: đào tạo, tập huấn, đào tạo lại cho 100% thành viên ban quản trị, giám đốc HTX; khoảng 70% cán bộ ban kiểm soát, kế toán của các HTX.

- Đào tạo nghề cho thành viên HTX, THT, phát triển các ngành nghề sản xuất, phát huy tiềm năng về sức lao động, nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương.

3.8. Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước, tăng cường sự phối hợp các sở, ban, ngành trong xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh, đảm bảo có đội ngũ cán bộ đủ mạnh để tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng cánh đồng lớn để xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Xây dựng và quản lý thực hiện các dự án hỗ trợ HTX trong nông nghiệp trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.

- Xây dựng một số mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp phù hợp với từng vùng, từng ngành hàng nông sản.

- Tham mưu, xây dựng các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các dự án ứng dụng khoa học - kỹ thuật, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản nông sản trong sản xuất nông nghiệp cho các HTX và các đề tài khoa học cấp tỉnh liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn để nhân rộng vào sản xuất, báo cáo UBND tỉnh.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình triển khai thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hướng dẫn đăng ký, chuyển đổi các HTX hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ và các văn bản có liên quan.

- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.

3. Sở Tài chính

- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai các hoạt động theo Kế hoạch; báo cáo Bộ Tài chính bổ sung ngân sách vào dự toán ngân sách địa phương hàng năm.

- Hướng dẫn các HTX, THT thực hiện các quy định về tài chính, kế toán theo quy định của Pháp luật.

4. Sở Nội vụ

Tham mưu cho UBND tỉnh về công tác cán bộ, chính sách cán bộ cho các mô hình tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.

5. Sở Công Thương

- Hướng dẫn, xây dựng mô hình HTX gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng cơ chế đặc thù hỗ trợ phát triển HTX gắn với làng nghề nông thôn trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh.

6. Sở Lao động, Thương binh và xã hội

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động của HTX, THT trong nông nghiệp.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX xây dựng các website để quảng bá hình ảnh của đơn vị, giới thiệu sản phẩm; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho các HTX nông nghiệp.

8. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Bình

Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các mô hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trong việc vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh.

9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng dự thảo Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết.

- Tăng cường thực hiện các hoạt động tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ cho các HTX, THT.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác.

- Chỉ đạo giải quyết các HTX ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, bắt buộc giải thể hoặc chuyển sang hình thức tổ chức hoạt động khác theo quy định.

- Khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động của các mô hình kinh tế hợp tác, các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản, thủy sản; phân loại HTX trên địa bàn, đưa ra hướng phát triển cho từng loại hình HTX cụ thể;

- Lồng ghép các nguồn vốn để triển khai các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế.

- Rà soát quy hoạch, dành quỹ đất cho các HTX để xây dựng trụ sở, mặt bằng sản xuất kinh doanh; trên cơ sở các chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn, chủ động bổ sung các chính sách, quy định của địa phương nhằm khuyến khích thành lập và phát triển các HTX, THT.

- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổ chức phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật đối với phát triển kinh tế tập thể.

 


PHỤ LỤC

CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 Năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Bình)

TT

HẠNG MỤC CÔNG VIỆC

CƠ QUAN CHỦ TRÌ

CƠ QUAN PHỐI HỢP

THỜI GIAN

I

Tổ chức tuyên truyền, quán triệt chủ trương pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế hợp tác; Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của kinh tế hợp tác trong quá trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

 

 

Tuyên truyền Luật HTX 2012 và nâng cao nhận thức khu vực nông thôn; các mô hình HTX, THT điển hình, tiên tiến

Sở Nông nghiệp và PTNT

Báo Quảng Bình; Đài PT&TH Quảng Bình; Đài Phát thanh các huyện, thành phố, thị xã

2014-2020

 

II

Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế hợp tác và đề xuất chương trình kế hoạch xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác phù hợp

 

 

Khảo sát hiện trạng, đánh giá kết quả hoạt động của HTX trên địa bàn toàn tỉnh và phát triển các mô hình liên kết trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tại cơ sở tham mưu đề xuất UBND tỉnh cơ chế chính sách phát triển mô hình hiệu quả.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố, thị xã

2014-2016

 

III

Kiện toàn và nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến các huyện, thành phố, thị xã và về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp

 

a

Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Nông nghiệp và PTNT; Liên minh HTX tỉnh; Các sở, ban, ngành có liên quan

2014-2015

 

b

Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong ngành nông nghiệp

 

1

Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác của Chi cục PTNT

Sở Nội vụ

Sở Nông nghiệp và PTNT

2015

 

2

Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác các huyện, thành phố, thị xã

Sở Nội vụ

Sở Nông nghiệp và PTNT;

UBND các huyện, thành phố, thị xã

2014-2016

 

c

Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp

 

1

Tập huấn ngắn hạn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ cấp huyện, xã

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố, thị xã

2014-2020

 

2

Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cho cán bộ HTX nông nghiệp

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố, thị xã

2014-2020

 

3

Đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin cho cán bộ HTX nông nghiệp

Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Nông nghiệp và PTNT;

UBND các huyện, thành phố, thị xã

2014-2020

 

IV

Hướng dẫn chuyển đổi và xây dựng các mô hình hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 trong lĩnh vực nông nghiệp

 

a

Tổ chức rà soát, đăng ký lại hoạt động cho các hợp tác xã nông nghiệp hiện nay theo Luật Hợp tác xã 2012

 

1

Tập huấn quy trình rà soát, đăng ký lại HTX cho cán bộ Chi cục PTNT, cán bộ phụ trách nông nghiệp của các huyện, thành phố, thị xã

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan có liên quan

2014-2015

 

2

Thí điểm và rút kinh nghiệm về rà soát và đăng ký lại theo từng vùng, miền, lĩnh vực

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan có liên quan

2014-2015

 

3

Rà soát và đăng ký lại cho tất cả các HTXNN theo Luật HTX 2012

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan có liên quan

2014-2016

 

b

Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012

 

 

Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục ban hành các chính sách thúc đẩy hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, thủy sản

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ban ngành

UBND các huyện, TP, TX

 

2014-2020

 

 

VII

 

Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, xây dựng mô hình và sơ kết tình hình thực hiện tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất thuộc CT MTQG xây dựng Nông thôn mới

Sở Nông nghiệp và PTNT

Văn phòng BCĐ CT NTM;

UBND các huyện, thành phố, thị xã

2014-2020

 

VIII

Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp nhằm tổng kết, rút kinh nghiệm cho việc xây dựng chính sách, nhân rộng mô hình

 

 

Xây dựng mô hình hợp tác liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố, thị xã

2014-2018

 

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2628/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2628/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/09/2014
Ngày hiệu lực26/09/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2628/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2628/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch đổi mới phát triển kinh tế hợp tác nông nghiệp 2014 2020 Quảng Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2628/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch đổi mới phát triển kinh tế hợp tác nông nghiệp 2014 2020 Quảng Bình
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2628/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Bình
                Người kýTrần Văn Tuân
                Ngày ban hành26/09/2014
                Ngày hiệu lực26/09/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2628/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch đổi mới phát triển kinh tế hợp tác nông nghiệp 2014 2020 Quảng Bình

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2628/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch đổi mới phát triển kinh tế hợp tác nông nghiệp 2014 2020 Quảng Bình

                      • 26/09/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/09/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực