Quyết định 264/2014/QĐ-UBND

Quyết định 264/2014/QĐ-UBND quy định số lượng, xét chọn, cơ quan quản lý và chi trả chế độ phụ cấp, thù lao đối với nhân viên y tế thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Nội dung toàn văn Quyết định 264/2014/QĐ-UBND quản lý chi trả phụ cấp thù lao nhân viên y tế thôn tổ dân phố Bắc Giang


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 264/2014/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 16 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, XÉT CHỌN, CƠ QUAN QUẢN LÝ VÀ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, THÙ LAO ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, TỔ DÂN PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản;

Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 71/TTr-SNV ngày 16/4/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định số lượng, xét chọn, cơ quan quản lý và chi trả chế độ phụ cấp, thù lao đối với nhân viên y tế thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Quyết định này áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, tổ dân phố; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc xét chọn, quản lý và chi trả chế độ phụ cấp, thù lao đối với nhân viên y tế thôn, tổ dân phố; tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

3. Quyết định này không áp dụng đối với Cộng tác viên của các chương trình y tế.

Điều 2. Số lượng nhân viên y tế thôn, tổ dân phố

Số lượng nhân viên y tế thôn, tổ dân phố thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Xét chọn nhân viên y tế thôn, tổ dân phố

1. Điều kiện đăng ký dự xét chọn

a) Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản;

c) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

2. Thành phần hồ sơ xét chọn

a) Đơn đăng ký dự xét chọn làm nhân viên y tế thôn, tổ dân phố được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xác nhận về việc đang sinh sống, làm việc ổn định tại thôn, tổ dân phố và về tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia hoạt động xã hội, có khả năng vận động quần chúng, được cộng đồng tín nhiệm; xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) không vi phạm điểm c Khoản 1 Điều này (có phụ lục kèm theo);

b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có dán ảnh, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ;

d) Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng minh thư nhân dân;

đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm về y có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

3. Nguyên tắc xác định người được tuyển chọn

a) Người được chọn làm nhân viên y tế thôn, tổ dân phố là người có trình độ chuyên môn đào tạo cao hơn;

b) Nếu từ 02 (hai) người trở lên bằng nhau về trình độ chuyên môn đào tạo thì thứ tự ưu tiên như sau: Người xếp loại tốt nghiệp cao hơn; người có điểm học tập cao hơn, người có điểm tốt nghiệp cao hơn. Trường hợp vẫn không xác định được người để chọn theo thứ tự ưu tiên trên thì Hội đồng xét chọn quyết định người được tuyển chọn.

Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng các môn học trong toàn bộ quá trình học tập; điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các điểm thi tốt nghiệp không tính môn điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Trình tự, thủ tục xét chọn

a) Trạm Y tế cấp xã tổng hợp số lượng nhân viên y tế thôn, tổ dân phố còn thiếu trên địa bàn báo cáo Trung tâm Y tế huyện, thành phố (sau đây huyện, thành phố gọi chung là cấp huyện);

b) Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện thành lập Hội đồng xét chọn nhân viên y tế thôn, tổ dân phố từ 03 (ba) đến 05 (năm) thành viên do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác là lãnh đạo Phòng Y tế cấp huyện và các viên chức của Trung tâm Y tế cấp huyện;

c) Hội đồng xét chọn thông báo công khai việc xét chọn nhân viên y tế thôn, tổ dân phố; Thông báo được niêm yết tại Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm Y tế cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; đồng thời thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã, của thôn, tổ dân phố (nếu có);

d) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi có thông báo xét chọn nhân viên y tế thôn, tổ dân phố; cá nhân có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều nay có nguyện vọng đăng ký xét chọn thì nộp 02 bộ hồ sơ tại Trạm Y tế cấp xã. Thành phần hồ sơ như quy định tại Khoản 2 Điều này;

đ) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ, Trạm Y tế cấp xã tổng hợp danh sách, hồ sơ của cá nhân đăng ký xét chọn báo cáo Hội đồng xét chọn (kèm theo 02 bộ hồ sơ và danh sách trích ngang những người đăng ký xét chọn);

e) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Trạm Y tế cấp xã, Hội đồng xét chọn tiến hành họp xét chọn và công bố kết quả xét chọn nhân viên y tế thôn, tổ dân phố. Kết quả xét chọn được niêm yết tại Trạm Y tế cấp xã và Trung tâm Y tế cấp huyện;

g) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả xét chọn, Hội đồng xét chọn nhận đơn phúc khảo về kết quả xét chọn;

h) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi kết thúc việc nhận đơn phúc khảo, Hội đồng xét chọn phải giải quyết xong các kiến nghị của các cá nhân về kết quả xét chọn và có văn bản gửi Sở Y tế phê chuẩn kết quả xét chọn (Kèm theo 01 bộ hồ sơ và danh sách trích ngang những người đăng ký xét chọn);

k) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Hội đồng xét chọn, Giám đốc Sở Y tế xem xét, quyết định phê chuẩn danh sách nhân viên y tế thôn, tổ dân phố;

l) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định phê chuẩn của Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện ký quyết định tuyển chọn và hợp đồng làm việc đối với người được tuyển chọn.

Điều 4. Cơ quan quản lý và chi trả chế độ phụ cấp, thù lao

1. Trạm Y tế cấp xã trực tiếp quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật đối với nhân viên y tế thôn, tổ dân phố và hàng năm tiến hành đánh giá hoạt động đối với đội ngũ này để có các hình thức động viên, khen thưởng, kỷ luật kịp thời.

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm quản lý, giám sát về hoạt động của nhân viên y tế thôn, tổ dân phố.

3. Trung tâm Y tế cấp huyện thực hiện chi trả chế độ phụ cấp, thù lao đối với nhân viên y tế thôn, tổ dân phố thông qua Trạm Y tế cấp xã.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế:

a) Triển khai thực hiện Quyết định này;

b) Hàng năm xây dựng kế hoạch kinh phí; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về y để chuẩn hóa về trình độ chuyên môn cho nhân viên y tế thôn, tổ dân phố;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép hoạt động của nhân viên y tế thôn, tổ dân phố với cộng tác viên các chương trình y tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân viên y tế thôn, tổ dân phố;

d) Tổng hợp những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Sở Tài chính tham mưu bố trí ngân sách để thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên y tế thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với người đang làm nhân viên y tế thôn, tổ dân phố tính đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện như sau:

1. Người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế đã được xét chọn theo quy định tại Quyết định số 325/2012/QĐ-UBND ngày 02/10/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng, quy trình xét chọn, cơ quan quản lý nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố và chi trả chế độ phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được tiếp tục làm nhân viên y tế thôn, tổ dân phố.

2. Nhân viên y tế thôn, tổ dân phố không đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì tiếp tục được làm việc đến hết ngày 30/6/2015 và có trách nhiệm hoàn thiện trình độ chuyên môn. Hết thời hạn trên, nhân viên y tế thôn, tổ dân phố không đảm bảo tiêu chuẩn thì Trạm Y tế cấp xã làm thủ tục đề nghị Trung tâm Y tế cấp huyện cho thôi làm nhân viên y tế và thực hiện xét chọn người có đủ tiêu chuẩn để thay thế.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 325/2012/QĐ-UBND ngày 02/10/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng, quy trình xét chọn, cơ quan quản lý nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố và chi trả chế độ phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Linh

 

PHỤ LỤC:

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ XÉT CHỌN LÀM NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số......./2014/QĐ-UBND ngày......tháng......năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Giang)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

ĐƠN ĐĂNG KÝ

Dự xét chọn làm nhân viên y tế thôn, tổ dân phố năm ...........

Kính gửi:

- Hội đồng xét chọn nhân viên y tế thôn, tổ dân phố huyện (TP) .........
- Trạm Y tế xã (phường, thị trấn) .............

 

Tên tôi là..........................................................................................Nam (nữ)...........

Sinh ngày..............tháng...... ...năm ...........................................................................

Quê quán: ..................................................................................................................

Hộ khẩu thường trú:...................................................................................................

Chỗ ở hiện nay: .........................................................................................................

Điện thoại liên lạc.......................................................................................................

Trình độ chuyên môn đào tạo.............................Chuyên ngành đào tạo:..................

Xếp loại tốt nghiệp..........................; Điểm học tập............; Điểm tốt nghiệp: ...........

Sau khi nghiên cứu Thông báo xét chọn nhân viên y tế thôn, tổ dân phố của Hội đồng xét chọn nhân viên y tế thôn, tổ dân phố huyện (thành phố) ........... tôi thấy mình đủ điều kiện đăng ký dự xét chọn làm nhân viên y tế thôn (tổ dân phố) ......................................... của xã (phường, thị trấn) ........................thuộc huyện (thành phố)......................................... Vì vậy tôi làm đơn này đăng ký dự xét chọn làm nhân viên y tế tại thôn (tổ dân phố) ......................................... thuộc xã (phường, thị trấn) .........................

Nếu được tuyển chọn tôi sẽ chấp hành các quy định của Nhà nước và của cơ quan có thẩm quyền xét chọn.

Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự xét chọn, gồm:

1. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật

2. Giấy chứng nhận sức khỏe

3. Bản sao giấy khai sinh (hoặc chứng minh thư nhân dân);

4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm về y có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

Tôi cam đoan hồ sơ dự xét chọn của tôi là đúng sự thật. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển chọn của tôi (nếu được tuyển chọn) sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hủy bỏ và tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

Ghi chú: Nếu chỉ tiêu tuyển chọn phân theo đơn vị, thì mỗi thí sinh chỉ được đăng ký vào 01 đơn vị có chỉ tiêu. Nếu cố tình đăng ký 02 đơn vị trở lên thì cơ quan thực hiện xét chọn loại khỏi danh sách đăng ký dự xét chọn hoặc hủy kết quả tuyển chọn.

 

 

XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG THÔN

(TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ)

................., ngày..... tháng ..... năm ........

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 264/2014/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu264/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/05/2014
Ngày hiệu lực26/05/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 264/2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 264/2014/QĐ-UBND quản lý chi trả phụ cấp thù lao nhân viên y tế thôn tổ dân phố Bắc Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 264/2014/QĐ-UBND quản lý chi trả phụ cấp thù lao nhân viên y tế thôn tổ dân phố Bắc Giang
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu264/2014/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
              Người kýNguyễn Văn Linh
              Ngày ban hành16/05/2014
              Ngày hiệu lực26/05/2014
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật10 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 264/2014/QĐ-UBND quản lý chi trả phụ cấp thù lao nhân viên y tế thôn tổ dân phố Bắc Giang

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 264/2014/QĐ-UBND quản lý chi trả phụ cấp thù lao nhân viên y tế thôn tổ dân phố Bắc Giang

                      • 16/05/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/05/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực