Quyết định 265/2003/QĐ-UBND bản quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn đã được thay thế bởi Quyết định 61/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu và được áp dụng kể từ ngày 02/11/2008.
Nội dung toàn văn Quyết định 265/2003/QĐ-UBND bản quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/2003/QĐ-UB | Bình Dương, ngày 17 tháng 11 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư liên bộ số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Liên bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
- Căn cứ Quyết định số 137/2003/QĐ-UB ngày 30/5/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương.
Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 265/2003/QĐ-UB ngày 17/11/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I:
VỊ TRÍ - CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN
Điều 1: Sở Tài nguyên và Môi trường (dưới đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2: Sở có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Sở có nhiệm vụ:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là tài nguyên và môi trường) của tỉnh theo phân cấp của Chính phủ;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phỗ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường.
5. Về tài nguyên đất:
5.1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
5.2. Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
5.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
5.4. Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức;
5.5. Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
6.1. Nghiên cứu điều tra, khảo sát, thăm dò, quản lý khai thác và chế biến khoáng sản; xác định và đề xuất khu vực cấm hoặc tạm thời cấm, khu vực hạn chế, khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản và khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
6.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản; thủ tục về cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép để chuyển nhượng, thừa kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và đăng ký hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật sau khi cấp giấy phép.
6.3. Tuyên truyền, giáo dục việc thi hành pháp luật về tài nguyên khoáng sản đối với mọi tổ chức, cá nhân ở địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các qui định quản lý, hướng dẫn phương thức bảo vệ, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo qui định của pháp luật.
6.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo qui định của pháp luật.
7. Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
7.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện.
7.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép;
7.3. Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
7.4. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh.
8. Về môi trường:
8.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
8.2. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
8.3. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp.
8.4. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
9. Về đồ đạc và bản đồ:
9.1. Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương;
9.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh;
9.3. Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng.
9.4. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
11. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã;
12. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
15. Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
16. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
17. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
18. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 4: Để thực hiện những nhiệm vụ trên Sở có quyền hạn:
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Căn cứ chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng nhà nước, Sở được quyền ra các văn bản hướng dẫn và tiến hành kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với các cơ quan, đơn vị ở các huyện thị trong tỉnh và các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền về các chế độ chính sách đối với cán bộ công chức của Sở theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Chương II:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ
Điều 5: Cơ cấu tổ chức của Sở:
Ban lãnh đạo:
Sở có 1 Giám đốc điều hành và từ 2- 3 Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
Bộ máy của Sở gồm:
1. Văn phòng
2. Thanh tra
3. Phòng Quy hoạch - Kế hoạch
4. Phòng Đăng ký đất đai
5. Phòng Môi trường
6. Phòng Tài nguyên khoáng sản
7. Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn
Mỗi phòng có 1 Trưởng phòng và 1 - 2 Phó trưởng phòng giúp việc. Thanh tra sở có 1 Chánh thanh tra và một số Phó chánh thanh tra.
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
- Trung tâm Quan trắc và Dịch vụ Kỹ thuật Môi trường
Điều 6: Tổ chức bộ máy:
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải thể các phòng thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định.
Việc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở lập đề án đề nghị và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 7: Công tác cán bộ:
1- Công chức của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu.
2- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc, Chánh thanh tra và Trưởng phòng của Sở; Giám đốc của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
3- Chức danh Phó giám đốc của các đơn vị trực thuộc Sở; Phó trưởng phòng và tương đương, Phó chánh thanh tra thuộc sở; Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị thuộc Sở do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
Chương III:
CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG
Điều 8: Chế độ làm việc:
1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở; Đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của ngành.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm với cấp trên về lĩnh vực công tác được phân công.
4. Giám đốc có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác và các Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho nhân viên cấp dưới.
5. Các phòng làm việc theo chế độ Trưởng phòng. Giải quyết các vấn đề được Giám đốc phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc được phân công.
6. Các phòng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở trong công tác quản lý Nhà nước theo từng lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự quản lý thống nhất trên địa bàn tỉnh.
7. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, ngành, đơn vị liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 9: Chế độ hội họp:
Định kỳ hàng tuần, tháng và quý Sở tổ chức họp ban Lãnh đạo và các Trưởng phòng thuộc Sở để nắm tình hình công việc và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Sở và của các phòng trong kỳ tới.
Tổ chức sơ kết sáu tháng, hội nghị tổng kết năm và 5 năm để đánh giá tình hình hoạt động của ngành và đề ra phương hướng, mục tiêu của ngành trong thời gian tới.
Chương IV:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10: Sở có mối quan hệ công tác với các ngành các cấp như sau:
1. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, thường xuyên báo cáo công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định và tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác sở phụ trách.
3. Đối với các sở ban ngành của tỉnh:
Sở có mối quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh trong lĩnh vực công tác có liên quan để phối hợp, hỗ trợ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ và các chương trình, kế hoạch được giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị:
Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện thị thực hiện tốt công tác tài nguyên và môi trường ở địa phương; Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với bộ phận tài nguyên và môi trường của huyện, thị để tổ chức này giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
5. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý theo chuyên ngành của Sở:
Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc các thành phần kinh tế. Các đơn vị này phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Sở.
6. Đối với các đơn vị, cơ quan Trung ương và tỉnh bạn đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương có liên quan đến lĩnh vực công tác tài nguyên và môi trường thì phải chịu sự quản lý Nhà nước của Sở và Sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị này hoàn thành nhiệm vụ.
Chương IV:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày quyết định ban hành bản quy định này có hiệu lực.
Điều 12: Việc sửa đổi, bổ sung bản quy định này do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.