Quyết định 2654/QĐ-UBND

Quyết định 2654/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2654/QĐ-UBND 2017 Đề án sản xuất vụ Xuân vụ Hè Thái Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2654/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 12 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2018.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 241/TTr-SNNPTNT ngày 06/10/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2018.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các địa phương triển khai, thực hiện Đề án.

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo và triển khai Đề án đối với các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thtrấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT Hội đồng nhân dân t
nh;
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ t
nh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND t
nh;
- Lưu
VT, NNTNMT, KHTC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Xuyên

 

ĐỀ ÁN

SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2654/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2017

1. Kết quả sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017: Tổng diện tích gieo trng vụ Xuân năm 2017 toàn tỉnh: 93.106 ha, giảm 477 ha so với vụ Xuân năm 2016, trong đó:

1.1. Lúa xuân:

- Diện tích lúa vụ Xuân năm 2017 đạt 79.110 ha (Giống lúa dài ngày 3.504 ha chiếm 4,4%, giống lúa ngắn ngày 75.606 ha chiếm 95,6%) giảm 581 ha so với vụ Xuân năm 2016.

- Cơ cấu giống lúa: Nhóm chất lượng cao 23.404 ha, chiếm 29,58%; nhóm năng suất cao 55.706 ha, chiếm 70,42% (trong đó giống lúa lai chiếm 10,50%, giống lúa BC15 chiếm 21,20%; các giống khác chiếm 68,30%).

- Thời vụ gieo cấy: Mạ non trên nn cứng gieo mạ từ ngày 01 đến ngày 08/02/2017 và cấy kết thúc xung quanh ngày 25/2; gieo thẳng tập trung từ ngày 10 đến ngày 15/02/2017; một bộ phận lúa dài ngày cấy trong tháng 1.

- Phương thức gieo cấy: Diện tích lúa gieo thng chiếm 40,94%; diện tích cy bằng máy cấy 1.500 ha, tăng 665 ha so với vụ Xuân 2016.

- Năng suất toàn tỉnh đạt 71,65 tạ/ha, sản lượng đạt 566.843 tấn.

1.2. Cây màu xuân: Tổng diện tích 13.996 ha, tăng 104 ha so với năm 2016.

1.3. Diện tích cây màu vụ Hè năm 2017: Đạt 10.752 ha, tăng 190 ha so vụ Hè năm 2016, trong đó diện tích màu Hè trên đất 2 lúa đạt 1.840 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện có truyền thống như: Hưng Hà (669 ha), Quỳnh Phụ (510 ha), Vũ Thư (250 ha); Đông Hưng (219 ha); Thái Thụy (122 ha); cây trồng chủ yếu là dưa các loại, ngô ngọt, ngô rau, ngô thức ăn xanh cho chăn nuôi.

2. Thuận lợi và một số tồn tại, khó khăn trong sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017.

2.1. Thuận lợi:

- Các địa phương đã chủ động, sớm xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất với các biện pháp chỉ đạo cụ thể, phù hợp, đảm bảo thời vụ, cơ cấu ging, vật tư nông nghiệp, công tác thủy lợi, bảo vệ thực vật... Công tác thông tin tuyên truyền thực hiện quyết liệt, kịp thời, dự báo sớm và có sự vào cuộc tổng lực của các cấp, ngành, đoàn thể. Các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được tỉnh và các địa phương quan tâm kịp thời.

-Vụ Đông Xuân 2017 là vụ duy nhất trong nhiều năm được ải và mưa rào sớm, lượng mưa rải đều trong vụ, kết hợp với công tác điều hành nước và chất lượng nước tưới đảm bảo do vậy lúa xuân năm 2017 được đánh giá là tt, chi phí về phân bón, nước tưới và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) thp hơn nhiu năm.

- Các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp tăng cả về slượng và chất lượng: Dịch vụ làm đất, gieo mạ máy cấy...; nhiều địa phương, doanh nghiệp ngày càng tổ chức tốt các dịch vụ hỗ trợ nông dân và thu mua tiêu thụ sản phẩm.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng ngày càng hoàn thiện hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất.

- Tiến bộ kỹ thuật mới về giống, phân bón, BVTV, cơ giới hóa được tuyên truyền, khuyến cáo nông dân tiếp thu áp dụng vào sản xuất; nhiều mô hình đã được khng định trong thực tiễn sản xuất giúp nông dân nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và tăng hiệu quả kinh tế.

2.2. Một số tồn tại, khó khăn:

- Vụ Xuân năm 2017 là vụ Xuân ấm, một bộ phận lúa dài ngày vẫn còn gieo cấy ở một số địa phương, thời gian trổ bông sớm xung quanh ngày 15/4/2017 cho năng suất thấp và chi phí phòng trừ sâu bệnh cao; ở cuối tuần 2 tháng 5 có một số ngày nhiệt độ xung thp và mưa nhỏ kéo dài làm cho bệnh đạo ôn cbông gây hại trên giống nhiễm ở một số diện tích không được phòng trừ kịp thời.

- Công tác vệ sinh đồng ruộng ít được quan tâm; việc thu bèo trên hệ thống kênh mương nội đồng trước mùa sinh sản chưa được chú trọng thực hiện, nhiu nơi còn lạm dụng hóa chất để diệt cỏ trên bờ và diệt bèo bng gây ô nhim môi trường và sức khỏe cộng đồng; tình trạng nông dân gieo cấy cầm chừng để nhận đất bắt đầu xảy ra.

- Cơ cấu giống lúa nhiễm bệnh đạo ôn ở mức cao, việc chấp hành lịch thời vụ và việc thực hiện hướng dẫn phòng, trừ sâu bệnh của cơ quan chuyên môn của nông dân chưa triệt để dẫn đến một số hộ nông dân bị giảm năng sut lúa do bệnh đạo ôn cổ bông gây ra.

- Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) trong các khâu dịch vụ chưa cao; công tác quản lý vật tư nông nghiệp đặc biệt là phân bón còn nhiều bất cập; doanh nghiệp quảng cáo quá mức bình thường gây thiệt hại cho nông dân trong sử dụng; một số cơ quan, địa phương cho phép quảng cáo, hội thảo vật tư nông nghiệp sai thẩm quyền.

II. CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ 2018

1. Những thuận lợi, khó khăn đối với sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2018:

1.1. Thuận lợi:

- Sản xuất nông nghiệp tiếp tục nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương. Đã có nhiều chính sách cũng như văn bản pháp luật mới được ban hành, tạo cơ sở và hành lang pháp lý cho việc mở rộng sản xuất, chuyển đổi và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; cơ sở vật chất đầu tư cho nông nghiệp được quan tâm và cơ bản đáp ứng được yêu cầu của sản xuất nông nghiệp

- Chuỗi cung ứng gạo an toàn đã chính thức được hình thành ở Thái Bình với sự vào cuộc của doanh nghiệp tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm và thương hiệu gạo của Thái Bình; nhu cầu chất lượng sản phẩm đang là nhu cầu cấp bách của xã hội là cơ sở cho sản xuất cây trồng an toàn phát triển theo các chuỗi liên kết gia tăng.

1.2. Khó khăn:

- Sản xuất nông nghiệp tính bền vững, tính ổn định chưa cao, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, bị động trước sự biến động của thị trường, lợi nhuận thấp; đặc biệt biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan và khó lường gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.

2. Chủ trương sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2018:

2.1. Chủ trương:

- Phát huy tối đa diện tích đất canh tác để cấy lúa và trồng cây màu vụ Xuân, vụ Hè; trong đó 100% diện tích lúa xuân được gieo cấy bằng các giống ngắn ngày, bố trí hợp lý giữa nhóm lúa chất lượng và lúa năng suất cao, khuyến khích mở rộng diện tích lúa lai; chuyển đi một phần diện tích đất lúa sang trồng cây màu có giá trị kinh tế cao hơn cấy lúa, hoặc sang nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của các địa phương; mở rộng diện tích sản xuất cây vụ Hè, trọng tâm là cây màu vụ Hè trên đất sau lúa vụ Xuân trên các vùng đã được quy hoạch cụ thể chi tiết ở từng địa phương.

- Khuyến khích doanh nghiệp và nông dân tích tụ đất đai để tổ chức sản xuất hàng hóa với quy mô lớn.

- Mở rộng diện tích sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi trong đó có sự tham gia của doanh nghiệp với vai trò chủ đạo; tiếp tục thí điểm xây dựng mô hình sản xuất lúa, màu, hoa cây cảnh theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các địa phương.

- Ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ sản xuất lúa theo hệ thống canh tác cải tiến SRI, 3 giảm 3 tăng, hàng rộng hàng hẹp tăng hiệu ứng hàng biên với mục tiêu giảm chi phí đầu vào, hạn chế phát sinh của sâu bệnh gây hại, tăng năng sut và hiệu quả kinh tế.

2.2. Mục tiêu

a. Lúa xuân:

- Diện tích: 79.000 ha, trong đó lúa chất lượng cao 35 - 40%.

- Năng suất: 71,50 tạ/ha trở lên.

- Sản lượng: 560.900 tấn trở lên.

b. Cây màu Xuân: Tổng diện tích 14.100 ha trở lên, trong đó:

- Cây ngô:

3.000 ha;

- Cây khoai tây:

300 ha;

- Cây lạc:

1.800 ha;

- Cây dưa, bí các loại

1.200 ha;

- Cây khoai lang:

400 ha;

- Cây rau đậu các loại:

5.000 ha;

- Cây đậu tương:

300 ha;

- Cây khác:

2.100 ha.

c. Cây màu Hè: Tận dụng mọi quỹ đất để trồng cây màu vụ Hè; khuyến khích mở rộng diện tích cây màu hè trên đất chuyên trồng lúa (đất 2 vụ lúa), phn đu tổng diện tích 10.000 ha trở lên, trong đó diện tích cây màu hè trên đất chuyên trng lúa đạt từ 2.000 ha trở lên, gồm:

- Cây dưa, bí các loại:

2.500 ha;

-Cây ngô:

1.500 ha;

- Đậu đỗ lấy hạt các loại:

1.800 ha;

- Cây rau đậu các loại:

2.500 ha.

- Cây đậu tương:

700 ha;

 

 

3. Các giải pháp chính trong sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2018:

3.1. Giải pháp về tuyên truyn: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, tạo sự quyết tâm cao trong cả hệ thng chính trị từ tỉnh xuống cơ sở trong triển khai, thực hiện Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2018 và chính sách, chủ trương tích tụ, tập trung ruộng đất, sản xuất quy mô lớn, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao để người dân hiểu và thực hiện; tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách, các tiến bộ khoa học kỹ thuật và cập nhật diễn biến tình hình thời tiết, sâu bệnh hại cây trồng... đến người dân một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.

3.2. Các giải pháp về quản lý, chỉ đạo:

- Chủ động và có kế hoạch ứng phó với bệnh lùn sọc đen và điều kiện thời tiết bất lợi trong sản xuất nông nghiệp ngay từ đầu vụ, huy động sự tham gia chỉ đạo của cả hệ thống chính trị từ tỉnh, huyện đến cơ sở trong chỉ đạo sản xuất.

- Tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật ngành nông nghiệp xung cơ sở tuyên truyền, tập huấn và chỉ đạo quyết liệt về cơ cấu giống, lịch thời vụ, quy trình canh tác, vùng sản xuất hàng hóa, công tác thủy nông, bảo vệ thực vật giúp nông dân hiểu rõ, đồng thuận và tự nguyện thực hiện các nội dung của Đề án sản xuất nông nghiệp của tỉnh, huyện, thành phố và các giải pháp phòng, chng bệnh lùn sọc đen.

- Nghiêm túc thực hiện quy hoạch sản xuất đã được phê duyệt, đng thời chủ động tìm kiếm đối tác thu mua nông sản; quy hoạch cụ thể, chi tiết vùng trng cây màu hè ở chân đất cao, vàn cao, vàn; mở rộng cây màu hè sau lúa xuân, tập trung vào cây trồng có giá trị.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, hỗ trợ, tạo điều kiện trong thực hiện tích tụ, tập trung ruộng đất; đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về giống cây trồng, vật tư trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất nâng cao giá trị gia tăng.

- Làm tt công tác quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp từ tỉnh đến xã, công tác kiểm tra thực hiện thường xuyên, công tác thanh tra đột xuất làm trọng tâm, phát huy tốt vai trò của quần chúng nhân dân trong việc cung cấp thông tin các cơ sản sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp kém chất lượng, nhập lậu, kiên quyết xử lý các tổ chức, đơn vị, cá nhân bán giống cây trng, phân bón, thuc BVTV kém chất lượng, tuyên truyền quảng cáo sai quy định.

3.3. Các giải pháp kỹ thuật:

a. Lúa xuân:

- Cơ cấu giống:

+ Nhóm lúa thuần chất lượng cao từ 35 - 40%, bao gồm các giống lúa: Bắc thơm số 7, T10, N97, Vật tư NA2, RVT, các giống lúa Nhật có thị trường tiêu thụ tt,...

+ Nhóm lúa thuần năng suất cao từ 40% trở lên bao gồm các giống: TBR225, BC15, Thiên ưu 8, DT45, TBR-1,...

+ Nhóm lúa lai khoảng 20% trở lên bằng các giống lúa lai Thái Xuyên 111, CNR36, C ưu đa hệ s 1, ZZD001, D.ưu 527,...

- Thời vụ và phương thức gieo:

+ Đối với lúa cấy:

* Thời vụ: Gieo mạ non trên nền đất cứng xung quanh tiết Lập Xuân (từ ngày 01 đến ngày 08/02/2018).

* Các giống có thời gian sinh trưởng trên 130 ngày gieo đầu lịch, các giống có thời gian sinh trưởng ngắn hơn gieo cui lịch.

* Tuổi mạ: Khi cấy đạt 2,5 - 3,0 lá, kết thúc cấy trước ngày 25/02/2018.

+ Đối với lúa gieo thẳng: Thời vụ gieo từ 10 - 15/02/2018.

* Vùng sản xuất cây vụ Hè: Quy hoạch gọn vùng, gieo cấy bằng các giống lúa có thời gian sinh trưởng vụ Xuân dưới 120 ngày, thời vụ gieo từ 15 - 20/01/2018.

* Lúa Nhật xuất khẩu: Bố trí thời vụ như thời vụ của vùng sản xuất cây vụ Hè, gieo mạ từ ngày 15 - 20/01/2018.

- Những vấn đề kỹ thuật cần lưu ý:

+ Áp dụng biện pháp gieo mạ non trên nên đất cứng và che phủ nilon trng; không gieo thẳng, cấy lúa, sử dụng thuốc trừ cỏ khi nhiệt độ xung dưới 15°C; gieo tăng 5 - 10% mạ dự phòng và chuẩn bị thóc giống ngắn ngày để dự phòng khi thời tiết bất thuận xảy ra;

+ Áp dụng triệt để biện pháp 3 giảm, 3 tăng; 1 phải 5 giảm; kỹ thuật canh tác lúa cải tiến SRI, trong đó, cần tập trung vào việc giảm lượng giống, giảm bón đạm đơn, giảm thuốc BVTV và giảm lượng nước tưới.

+ Không cấy giống BC15, TBR225 ở các vùng úng trũng và chua mặn; tuân thủ đúng lịch thời vụ gieo cấy; lúa lai cấy trên chân đất trũng, hẩu, tầng canh tác dày ở vùng nội đồng và vùng ven biển.

+ Chỉ khuyến cáo nông dân gieo thẳng ở những vùng điều tiết nước thuận lợi và nông dân có kinh nghiệm gieo thẳng; mrộng phương thức gieo mạ khay, cấy bằng máy;

+ Nâng cao sức khỏe hạt giống và sức đề kháng của cây trng thông qua khuyến cáo sử dụng chế phẩm Cruiser Plus 312.5 FS, Enaldo,... xử lý đất tránh ngộ độc hữu cơ, ngộ độc phèn, nâng cao độ phì cho đất và thay thế phân chung bng phân vi sinh,...

b. Cây màu vụ Xuân:

- Cây ngô: Sử dụng các giống ngô lai năng suất cao như: LVN10, NK4300, VS36, LVN4, LVN61, SSC886.. ; giống ngô nếp: HN88, HN68, MX10,... ngô đường: Suger 75, GS 93 SW1011... Thời vụ gieo từ 15 - 31/01/2018; cải tiến kỹ thuật trồng ngô theo hướng gia tăng mật độ đảm bảo đạt từ 2.200 - 2.600 cây/sào, sử dụng phân bón hợp lý, áp dụng quy trình kỹ thuật phù hợp cho từng ging.

- Cây lạc: Sử dụng giống năng suất cao, chất lượng tốt như: L14, TB25... đmở rộng diện tích. Thời vụ gieo trng từ 15/01 đến 10/02/2018. Áp dụng phương pháp trng lạc che phủ nilon để chống rét đầu vụ, hạn chế cỏ dại, tiết kiệm phân bón và nước tưới.

- Cây đậu tương: Sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng 80 - 95 ngày, năng suất cao và chống chịu tốt với sâu bệnh như: ĐT26; ĐT84; ĐT51...

- Cây khoai tây: Mở rộng diện tích khoai tây xuân trên chân đất cao, sử dụng các giống có năng suất cao, chống chịu bệnh, như: Solara, Marabel (Đức), Diamant và Sinora (Hà Lan) nhân giống vụ Xuân, bảo quản trong kho lạnh để làm giống cho sản xuất vụ Đông, trong mật độ dầy để tăng lượng củ giống; thời vụ trồng đầu tháng 12/2017, kết thúc trồng xong trong tháng 12/2017.

- Các loại rau đậu, dưa, bí các loại: Xây dựng các mô hình trng rau an toàn theo chuỗi, có hướng dẫn kỹ thuật và kiểm soát an toàn từ khâu sản xuất đến thu hoạch, có liên kết đầu ra ổn định cho sản phẩm.

c. Cây màu hè:

- Thời vụ: Gieo trồng kết thúc trong tháng 5/2018, tránh chèn ép lúa mùa; áp dụng kỹ thuật làm bầu, trồng xen, trồng gối để tận dụng thời vụ.

- Giống cây: Dưa lê, dưa hồng, dưa hấu, dưa gang, các giống đậu xanh, đậu đen, vừng, ngô nếp, ngô đường, ngô làm thức ăn xanh cho chăn nuôi...

- Chân đất sau thu hoạch màu xuân gieo trồng trực tiếp cây màu hè. Chân đất sau lúa xuân, nhất thiết phải làm bầu để tranh thủ thời vụ, rút ngắn thời gian chiếm đất trên đồng ruộng. Rẽ lúa đặt bầu ra ruộng trước khi thu hoạch lúa xuân.

d. Phân bón:

- Đối với cây lúa: Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh, đặc biệt trên những chân đất xấu, nghèo mùn, chua mặn, thành phn cơ giới nhẹ. Sử dụng các loại NPK hàm lượng cao; bón lót sâu, thúc sớm; không bón lai rai; không bón đạm đơn; bón bổ sung 3 - 5 kg kali cho các giống lúa BC15, lúa lai; từ 2 - 3 kg kali cho các giống lúa khác vào giai đoạn lúa phân hóa đòng. Khuyến cáo nông dân sử dụng các loại phân bón tổng hợp NPK của các công ty có uy tín, chất lượng như: Việt Nhật, Lâm Thao, Văn Điển, Phú Mỹ,...

- Đối với cây màu: Sử dụng phân NPK hàm lượng cao kết hợp phân hữu cơ vi sinh bón lót và thúc sớm. Chăm sóc, thâm canh cây con từ trong vườn ươm, trong bầu và ngay sau khi đặt bầu, bón thúc sớm bằng phân NPK hàm lượng cao, lên luống, định nhánh, bấm ngọn, định quả, phun phòng trừ sâu, bệnh và các loại thuc hỗ trợ sinh trưởng theo hướng dẫn.

đ. Công tác bảo vệ thực vật:

- Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trng (IPM); chủ động làm tốt công tác dự tính, dự báo sớm các đối tượng sâu, bệnh gây hại cây trồng; hướng dẫn nông dân sử dụng đúng thuốc, đúng thời điểm, đúng nồng độ, liu lượng và đúng kỹ thuật để đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng. Tổ chức chiến dịch diệt chuột trong giai đoạn đổ ải và duy trì thường xuyên trong năm với phương châm “Tăng cường đánh bt bng phương pháp thủ công, kết hợp với các loại thuốc hóa học, sinh học có hiệu quả cao” để bảo vệ sản xuất.

e. Công tác thủy nông (Có Đề án riêng): Giữ nước để chủ động tưới là chính, hạn chế tiêu; tăng cường công tác thủy lợi nội đng, điều tiết nước đảm bảo không để khô hạn giai đoạn mới cấy;

3.4. Chính sách hỗ trợ sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2018:

- Hỗ trợ kinh phí diệt chuột bảo vệ sản xuất cho vụ Xuân, vụ Hè năm 2018;

- Hỗ trợ phát triển sản xuất cây màu vụ Hè trên đất chuyên trồng lúa nước;

- Hỗ trợ cho các mô hình chuyển đổi từ sản xuất lúa xuân sang trng các cây trồng ngắn ngày có giá trị kinh tế cao hơn cấy lúa hoặc sang nuôi trồng thủy sản với quy mô từ 5 ha trở lên, đảm bảo liên vùng và có hợp đng tiêu thụ sản phẩm;

Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của địa phương có chính sách hỗ trợ riêng để khuyến khích hộ nông dân tích tụ, tập trung đt đai và phát triển sản xuất.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Căn cứ Đề án của tỉnh để xây dựng Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2018 của huyện, thành phố; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch sản xuất chi tiết, lịch thời vụ, cơ cấu giống cây trồng theo Đề án sản xuất của huyện, thành phố; tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực vật tư nông nghiệp ở địa phương; chỉ đạo các Hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ Nông nghiệp thực hiện tt khâu cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân; quy hoạch và xây dựng phương án sản xuất cụ thể cho các vùng sản xuất cây trồng an toàn phù hợp với cây trồng lợi thế của địa phương và yêu cầu của thị trường. Thẩm định kế hoạch sản xuất vụ Xuân, vụ Hè của các xã, phường, thị trấn; xây dựng kế hoạch tuyên truyền chủ trương Đề án sản xuất của tỉnh, huyện, thành phố bằng nhiều hình thức truyền thông. Bố trí cán bộ các phòng, ban, đoàn thể chính trị - xã hội xuống các xã, phường, thị trn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và vận động nông dân thực hiện nghiêm túc đúng chủ trương Đề án của tỉnh, huyện, thành phố.

Chủ động sp xếp nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp của địa phương và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật đthực hiện Đề án sản xuất Xuân, vụ Hè năm 2018.

2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất của các địa phương, tham mưu và đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vn đphát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện Đề án một cách kịp thời; chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng kế hoạch, phối hợp với các địa phương chuẩn bị tt mọi điều kiện phục vụ sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2018.

- Tăng cường lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật xuống cơ sở, phối hợp với y ban nhân dân huyện, thành phố để chỉ đạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện nghiêm túc chủ trương của tỉnh, huyện, thành phố đã đề ra trong Đề án đảm bảo có hiệu quả.

- Tổ chức tốt việc thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hoạt động kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, trái với các quy định của Nhà nước.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng cơ chế, chính sách về đối tượng, định mức, phương thức, điều kiện áp dụng cho từng nội dung và kết hợp lồng ghép thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (nếu có) đtham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trong phạm vi nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp, nguồn vốn ngân sách địa phương đối ứng, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới (trong trường hợp lồng ghép thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để thực hiện Đề án bảo đảm hiệu quả.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan thực hiện các giải pháp tạo môi trường kinh doanh để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn vốn, xây dựng kế hoạch cấp kinh phí đthực hiện Đề án; phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng hướng dẫn việc thực hiện cơ chế, chính sách của tỉnh.

- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong phạm vi nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp và nguồn vốn địa phương đối ứng, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (trong trường hợp kết hợp lồng ghép thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2018.

- Sở Công thương tham mưu, đề xuất các chính sách thương mại, phân tích tìm kiếm thị trường tiêu thụ, thúc đẩy xuất khẩu nông sản; hỗ trợ quảng bá sản phẩm hàng hóa có thế mạnh của tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với thị trường tiêu thụ ổn định; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường làm tốt công tác quản lý thị trường về lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp.

- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động và triển khai các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật tăng năng sut cây trng; sử dụng rơm rạ trong sản xuất nấm, phân hữu cơ, phân vi sinh phục vụ sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường.

- Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình: thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nông dân thực hiện Đề án sản xuất nông nghiệp vụ Xuân, vụ Hè năm 2018; các cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng và chọn thời điểm phù hợp tuyên truyền, phổ biến Đề án; kịp thời biểu dương các cá nhân và tổ chức làm tốt, phê bình các địa phương, cá nhân làm chưa tốt./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2654/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2654/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/10/2017
Ngày hiệu lực12/10/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2654/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2654/QĐ-UBND 2017 Đề án sản xuất vụ Xuân vụ Hè Thái Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2654/QĐ-UBND 2017 Đề án sản xuất vụ Xuân vụ Hè Thái Bình
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2654/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thái Bình
                Người kýPhạm Văn Xuyên
                Ngày ban hành12/10/2017
                Ngày hiệu lực12/10/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Quyết định 2654/QĐ-UBND 2017 Đề án sản xuất vụ Xuân vụ Hè Thái Bình

                          Lịch sử hiệu lực Quyết định 2654/QĐ-UBND 2017 Đề án sản xuất vụ Xuân vụ Hè Thái Bình

                          • 12/10/2017

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 12/10/2017

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực