Nội dung toàn văn Quyết định 2655/QĐ-BNN-KHCN năm 2006 tiêu chuẩn ngành: 14TCN 165:2006
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2655/QĐ-BNN-KHCN | Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH: 14TCN 165:2006 THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quy chế xây dựng, ban hành, phổ biến và kiểm tra áp dụng tiêu chuẩn ngành ban hành theo Quyết định số 74/2005/QĐ-BNN ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Cục trưởng Cục Quản lý đê điều & Phòng chống lụt bão,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chuẩn ngành: 14TCN 165:2006 - Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình công trình đê điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Cục trưởng Cục Quản lý đê điều & Phòng chống lụt bão và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
TIÊU CHUẨN NGÀNH
14TCN 165:2006
THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU
(Ban hành theo Quyết định số 2655/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định thành phần, nội dung, khối lượng công tác khảo sát địa hình công trình đê điều toàn quốc trong các giai đoạn lập Báo cáo đầu tư (BCĐT), Dự án đầu tư (DAĐT), Thiết kế kỹ thuật (TKKT) và Thiết kế bản vẽ thi công (TKBVTC).
1.2. Tính kế thừa của tài liệu giữa các giai đoạn
1.2.1. Tài liệu khảo sát địa hình của giai đoạn sau phải kế thừa chọn lọc tối đa kết quả của giai đoạn trước, tạo thành hệ thống tài liệu địa hình hoàn chỉnh, nhất quán từ giai đoạn BCĐT đến giai đoạn thiết kế.
1.2.2. Các tài liệu địa hình được đo vẽ phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình kỹ thuật hiện hành của Nhà nước và của Ngành.
1.3. Hệ cao, tọa độ sử dụng
- Hệ cao, tọa độ sử dụng đo vẽ tài liệu địa hình công trình đê điều phải là hệ cao, tọa độ của quốc gia hiện hành:
- Lưới mặt bằng phải theo hệ tọa độ VN2000.
- Lưới cao độ phải theo hệ cao độ Hòn Dấu Hải Phòng.
- Trường hợp đặc biệt ở một số công trình đê điều hiện nay đang dùng hệ tọa độ HN72 và hệ cao độ Mũi Nai Hà Tiên thì phải chuyển về hệ quốc gia hiện hành theo các quy định sau:
+ Chuyển hệ HN72 về VN2000 qua chương trình chuyển đổi của Tổng cục địa chính cho phép trong toàn quốc GeoTools 1.2.
+ Chuyển hệ cao độ theo công thức sau:
HMũi Nai = HHòn Dấu + 0,167m
1.4. Thành phần, nội dung khảo sát địa hình
1.4.1. Đề cương khảo sát địa hình
Căn cứ vào nhiệm vụ của chủ đầu tư giao và nội dung yêu cầu của đề cương khảo sát thiết kế tổng hợp của chủ nhiệm đồ án, chủ nhiệm địa hình phải lập đề cương khảo sát địa hình ở một trong hai dạng theo yêu cầu của chủ đầu tư:
- Lập đề cương khảo sát địa hình độc lập.
- Lập nội dung khảo sát địa hình trong đề cương khảo sát thiết kế tổng quát.
1.4.2. Thành phần, nội dung khảo sát địa hình
1. Thu thập, phân tích, đánh giá các tài liệu địa hình hiện có
- Các tài liệu địa hình hiện có trước khi khảo sát địa hình giai đoạn BCĐT và các giai đoạn thiết kế gồm:
- Cơ sở toán học thành lập tài liệu địa hình: hệ cao, tọa độ sử dụng lập tài liệu địa hình, múi chiếu sử dụng.
- Các loại bản đồ địa hình cơ bản ở các tỷ lệ từ 1/100.000 đến 1/10.000.
- Các loại mặt cắt địa hình ở các tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/100.
- Các bảng mô tả, ghi chú, nhật ký (nếu có).
- Phân tích, đánh giá phải khẳng định nội dung tài liệu đã có được sử dụng vào giai đoạn thiết kế về mức độ sử dụng (%) và những hạn chế của tài liệu cần bổ sung hoặc phải đo lại mới (96TCN 44-89 - quy phạm hiệu chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 - 1/50.000 của Tổng cục địa chính).
2. Thành lập tài liệu địa hình mới phục vụ dự án và các giai đoạn thiết kế
- Khống chế lưới mặt bằng.
- Khống chế lưới độ cao.
- Đo vẽ bình đồ, bản đồ địa hình.
- Xác định tim tuyến công trình.
- Đo vẽ cắt dọc, ngang theo tuyến công trình.
- Xác định cao tọa độ các vết lũ, vết lộ, các hố khoan, đào địa chất, địa vật lý.
1.5. Thành phần hồ sơ khảo sát địa hình
1.5.1. Hồ sơ khảo sát địa hình các giai đoạn, gồm:
1. Tập 1: Thuyết minh địa hình, phải thể hiện được nội dung sau:
- Căn cứ thành lập tài liệu địa hình
- Những quy trình, quy phạm áp dụng.
- Nội dung khảo sát địa hình: kế thừa và thực hiện.
- Kết luận độ tin cậy của tài liệu khảo sát địa hình (cho giai đoạn thiết kế yêu cầu lập tài liệu địa hình và các giai đoạn kế tiếp).
2. Tập 2: Tài liệu địa hình, phải được tập hợp thành các bộ sau:
- Bộ số liệu: Thống kê, sơ họa và kết quả tính toán bình sai của lưới khống chế mặt bằng và cao độ, các điểm tim tuyến, cao tọa độ các hố khoan đào…
- Bộ bản vẽ: Các loại bình đồ, bản đồ địa hình, các loại mặt cắt dọc, ngang, các bản sơ họa (khi cần thiết).
1.5.2. Tất cả hồ sơ địa hình đều phải được ghi vào các thiết bị lưu trữ trên máy vi tính như đĩa mềm, CD, ổ cứng… dùng để lưu và nộp cho chủ đầu tư.
1.6. Thuật ngữ sử dụng
1.6.1. Công trình đê điều, quy định trong pháp lệnh số 26/2000/PL-UBTVQH10 bao gồm:
- Đê ngăn nước lũ, nước biển.
- Kè bảo vệ đê.
- Cống tưới, tiêu qua đê.
- Công trình phụ trợ khác như: các mỏ hàn, tường chắn sóng (loại mềm, cứng)…
1.6.2. Các giai đoạn lập dự án và thiết kế: tuân theo nghị định của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” số 16/2005/NĐ-CP ngày 7-2-2005.
1.6.3. Lưới khống chế mặt bằng (LKCMB): chỉ các đồ hình mặt bằng như lưới tam giác, đa giác, các tuyến đường chuyền khép kín, giao nhau qua các điểm nút tạo thành lưới, hệ thống giao hội giải tích… nhằm xác định vị trí tọa độ (X,Y) các điểm khống chế trong hệ quy chiếu cụ thể.
1.6.4. Lưới khống chế độ cao (LKCĐC): chỉ các tuyến khống chế độ cao theo các dạng khép kín, phù hợp, xuất phát từ các mốc cao độ quốc gia (hoặc điểm gốc giả định - khi được chủ đầu tư cho phép) nhằm xác định độ cao các điểm địa hình, địa vật trong hệ thống cao độ quốc gia (hoặc hệ giả định khi chủ đầu tư cho phép).
1.6.5. Lưới khép kín: chỉ lưới mặt bằng hoặc cao độ xuất phát từ một điểm gốc, khép về chính điểm gốc đó. Trong đó lưới mặt bằng phải có yếu tố phương vị biết trước (đo hoặc tính ngược từ hai điểm cho trước).
1.6.6. Lưới phù hợp: chỉ lưới mặt bằng và cao độ xuất phát từ điểm hạng cao này (hoặc 2 điểm hạng cao) khép về điểm hạng cao khác.
1.6.7. Bình đồ, bản đồ địa hình
- Bình đồ địa hình chỉ bản vẽ biểu diễn, miêu tả địa hình ở khu vực nhỏ có tỷ lệ vẽ từ 1/5000 đến 1/200, 1/100 (gọi là bản đồ địa hình tỷ lệ lớn).
- Bản đồ địa hình chỉ bản vẽ biểu diễn, miêu tả địa hình ở khu vực lớn có tỷ lệ vẽ từ 1/10.000 đến 1/100.000 (gọi là bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình).
- Những bản đồ có tỷ lệ nhỏ hơn 1/100.000 gọi là bản đồ khái quát.
1.6.8. Cắt dọc, cắt ngang địa hình
- Cắt dọc địa hình chi mặt cắt theo dọc tim tuyến công trình, nhằm thể hiện đầy đủ sự biến đổi bề mặt địa hình theo tim tuyến công trình.
- Cắt ngang địa hình: chỉ các mặt cắt lập theo phương vuông góc hoặc hợp một góc quy định với phương dọc theo tuyến cắt dọc công trình, nhằm thể hiện đầy đủ sự biến đổi của bề mặt địa hình trong phạm vi công trình.
1.6.9. Hiện chỉnh: là hiệu chỉnh nội dung địa hình theo hiện trạng thực tế (Theo quy phạm 96TCN 44-90 của Tổng cục Địa chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường)
2. THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH GIAI ĐOẠN BÁO CÁO ĐẦU TƯ (BCĐT)
2.1. Những công trình đê điều phải lập BCĐT
Căn cứ vào nội dung Chương II và phụ lục 1 Nghị định của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005, quy định: “Các dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn phải lập BCĐT xây dựng công trình để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư”. Công trình đê điều thuộc các công trình thủy lợi, khi thuộc nhóm A, phải lập BCĐT.
2.2. Yêu cầu tài liệu địa hình trong giai đoạn lập BCĐT, phải đạt yêu cầu sau:
- Độ tin cậy hình học, độ dung nạp địa hình, địa vật được biểu diễn qua các loại tỷ lệ bản đồ, bình đồ, mặt cắt, khẳng định được mục tiêu, nhiệm vụ của dự án.
- Thể hiện tổng quan khu dự án và tương quan với các khu vực xung quanh dự án.
- Chọn được phạm vi dự án rõ ràng để lập được quy mô dự án.
- Sơ bộ đưa ra được kết cấu các hạng mục chính nhằm xác định được mục tiêu, nhiệm vụ dự án.
- Sơ bộ xác định được khối lượng và tổng mức đầu tư.
2.3. Thu thập, phân tích, đánh giá để kế thừa chọn lọc tài liệu địa hình đã có
- Giai đoạn này chủ yếu thu thập, phân tích, đánh giá, nhập tài liệu địa hình sẵn có của các cơ quan như Bộ Tài nguyên Môi trường, các cơ quan tư vấn, khảo sát …
- Những tài liệu cần thiết phải thu thập:
+ Hệ thống cao, tọa độ xây dựng nên tài liệu địa hình.
+ Các loại bản đồ cơ bản ở các tỷ lệ 1/100.000, 1/50.000 - 1/10.000.
+ Các loại mặt cắt, ghi chú, sơ họa miêu tả có liên quan đến dự án.
2.3.1. Phân tích, đánh giá
1. Phân tích theo 2 nội dung:
- Nguồn gốc của tài liệu.
- Độ tin cậy của tài liệu (độ chính xác hình học, độ dung nạp địa hình địa vật).
2. Đánh giá
Tài liệu được đánh giá theo: 96TCN 44-89 “quy phạm hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000. 1/25.000, 1/50.000” của Tổng cục địa chính xuất bản tháng 1 - 1990, có quy định hai mức đánh giá bản đồ địa hình là: bản đồ phải hiện chỉnh và bản đồ không hiện chỉnh được mà phải lập mới:
- Bản đồ phải hiện chỉnh
+ Tùy thuộc vào mức độ và ý nghĩa của những biến đổi diễn ra ở ngoài thực địa kể từ sau khi bản đồ được thành lập hoặc hiện chỉnh lần cuối, cũng như tầm quan trọng của vùng về mặt kinh tế và quốc phòng, bản đồ địa hình phải được hiện chỉnh theo các chu kỳ: 6 đến 12 năm với bản đồ tỷ lệ 1/10.000, từ 8 đến 15 năm với bản đồ tỷ lệ 1/25.000 và từ 10 đến 20 năm với bản đồ tỷ lệ 1/50.000. Bên cạnh hiện chỉnh định kỳ, cần phải hiện chỉnh liên tục bản đồ các khu vực kinh tế quan trọng và có độ biến đổi lớn.
+ Khi nội dung không còn phù hợp với thực địa ở mức đáng kể (độ biến đổi % trên 20) và những biến đổi đó gây khó khăn trong việc sử dụng bản đồ để giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, kỹ thuật, khoa học. Bản đồ cần hiện chỉnh khi:
a. Ranh giới quốc gia có thay đổi.
b. Nơi xuất hiện hoặc có thay đổi lớn về:
+ Các điểm dân cư, địa danh, các cơ sở kinh tế lớn như nhà máy, hầm mỏ.
+ Các tuyến đường sắt, đường ô tô.
+ Lòng sông, hồ, đầm, đồng bằng, hệ thống kênh, mương và các công trình thủy lợi, đường bờ biển, bãi cạn, cù lao, đảo…
+ Các vùng rừng đất canh tác, đất trồng cây lâu năm.
c. Có nhiều thay đổi trong mạng lưới điểm dân cư, đường sá, thực phủ, ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng định hướng ngoài thực địa.
- Bản đồ không hiện chỉnh mà phải thành lập mới khi: Cơ sở khống chế mặt bằng và cao độ của bản đồ không đáp ứng yêu cầu về độ chính xác - bản đồ có độ biến đổi lớn (thường trên 40%) mà so với thành lập mới, hiện chỉnh sẽ không có lợi về kinh tế, kỹ thuật hoặc vì lý do nào đó mà chất lượng thành lập trước đây không đạt yêu cầu của quy phạm.
2.4. Đo vẽ một số nội dung địa hình mới.
- Đo vẽ bản đồ mới tuân theo khoản 2 của điều 2.3.1 đối với tài liệu đã có được kế thừa.
- Theo yêu cầu của chủ đầu tư về tài liệu địa hình công trình đê điều mới lập.
- Một số nội dung cần đo mới, bổ sung:
+ Đo vẽ bình đồ một số tuyến đê, công trình bảo vệ bờ chính và quan trọng, thường ở tỷ lệ 1/2000 - 1/10.000.
+ Cắt dọc, ngang tuyến công trình chính với tỷ lệ 1/200 - 1/500, cắt ngang tỷ lệ 1/200 - 1/500, mật độ cắt ngang từ 100 - 200m/1 mặt cắt.
+ Xác định cao, tọa độ một số vị trí đặc trưng của tuyến, một số điểm khống chế phục vụ đo vẽ các loại bình đồ, mặt cắt trên. Độ tin cậy, mật độ theo phụ lục A và B.
2.5. Thành phần hồ sơ địa hình
2.5.1. Tập 1. Thuyết minh địa hình
Tuân theo yêu cầu của điều 1.5, nhưng trong giai đoạn 1 này chủ yếu là kế thừa các tài liệu cũ, đo mới với khối lượng rất ít, nên phải trình bày tỉ mỉ theo nội dung quy định ở khoản 2 của điều 2.3.1.
2.5.2. Tập 2. Thống kê: tổng hợp tài liệu địa hình cũ và đo mới bổ sung: theo quy định của khoản 2 và 3 của điều 1.5.
3. THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH GIAI ĐOẠN DỰ ÁN ĐẦU TƯ (DAĐT)
3.1. Những công trình đê điều phải lập dự án đầu tư
3.1.1. Theo nghị định 16/2005/NĐ-CP điều 5 quy định “Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình”. Tất cả các dự án xây dựng, tu bổ, bảo vệ đê điều có mức vốn bằng hoặc lớn hơn 7 tỷ đều phải lập dự án đầu tư (DAĐT).
3.1.2. Lập dự án đầu tư bao gồm.
- Báo cáo dự án đầu tư.
- Thiết kế cơ sở.
3.2. Yêu cầu tài liệu địa hình cho giai đoạn DAĐT
Tài liệu khảo sát địa hình phải thể hiện đầy đủ địa hình, địa vật của các công trình trong phạm vi đê, phạm vi công trình bảo vệ bờ, công trình ngăn nước … đảm bảo cho chủ nhiệm đồ án hoàn thành được những nhiệm vụ sau:
- Chọn được vùng và tuyến bố trí các hạng mục công trình đê điều.
- Xác định được chính xác nhiệm vụ, quy mô dự án, kích thước của các hạng mục công trình chính.
- Xác định được khối lượng và tổng mức đầu tư.
3.3. Lưới khống chế mặt bằng
- Hiện nay, lưới khống chế mặt bằng quốc gia đã xây dựng từ hạng 1 - hạng 4. Một số tuyến đê đã đo khống chế hạng 4 với mật độ 2 - 2,5km/1 điểm, được chi cục đê điều các tỉnh quản lý. Những tuyến đê này chỉ cần xây dựng lưới cấp 1, cấp 2 theo quy định ở phụ lục A.
- Một số khu vực chỉ có đến hạng 3 nên theo 96TCN 43-90, quy phạm tam giác nhà nước hạng I, II, III, IV năm 1990 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì điểm hạng 4 khống chế với diện tích từ 10km2 đến 20km2. Những khu vực chưa có lưới hạng 4 khi xây dựng phải tuân theo quy định sau:
+ Tất cả các công trình đê điều có diện tích ≥ 10km2 trở lên đều phải xây dựng lưới mặt bằng hạng 4 nối với hệ quốc gia VN2000.
+ Những công trình đê điều có diện tích vẽ <>2 chỉ xây dựng lưới giải tích 1, đường chuyền cấp 1, giải tích 2, đường chuyền cấp 2.
+ Mật độ điểm khống chế xem ở phụ lục A.
3.4. Lưới khống chế độ cao
- Lưới khống chế độ cao các công trình đê điều được xây dựng từ lưới thủy chuẩn hình học hạng III, IV. Thủy chuẩn kỹ thuật phục vụ đo vẽ tài liệu địa hình.
- Phân hạng lưới cao độ phụ thuộc vào 2 yếu tố: độ phức tạp địa hình qua độ dốc địa hình, lòng sông, dòng chảy ... và chiều dài tuyến giữa hai điểm hạng cao quốc gia. Tiêu chuẩn phân cấp xem ở bảng 2 và bảng 3. Khi có sự mâu thuẫn phải lấy tiêu chuẩn độ dài tuyến làm cơ sở. Công trình bê tông phải đo thủy chuẩn hạng III (quy phạm xây dựng lưới độ cao nhà nước hạng fh 2, 3 và 4 năm 1988 của Tổng cục địa chính, nay thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bảng 2. Phân cấp hạng tuyến thủy chuẩn phụ thuộc vào chiều dài của tuyến tính bằng Km
Cấp hạng Đường tuyến công trình | III | IV |
Điểm hạng cao hơn khép về điểm hạng cao hơn | 65 - 70km | 16 - 20km |
Điểm hạng cao hơn khép về điểm nút | 40 - 45km | 9 - 15km |
Điểm nút khép về điểm nút | 25 - 30km | 6 - 10km |
Bảng 3. Phân cấp, hạng tuyến thủy chuẩn phụ thuộc vào độ dốc địa hình: mặt địa hình đê, bờ kè, đập ngăn và dòng chảy của đoạn sông
Các cấp hạng tuyến thủy chuẩn | Độ dốc địa hình | ||
i ≤ 1/10.000 | 1/10.000 < i="" ≤=""> | 1/5000 <> | |
Thủy chuẩn hạng 3 | x | 0 | 0 |
Thủy chuẩn hạng 4 | 0 | x | 0 |
Thủy chuẩn kỹ thuật | 0 | 0 | x |
- Phạm vi ứng dụng, mật độ và độ chính xác các lưới độ cao xem ở phụ lục B.
3.5. Đo vẽ bình đồ các tuyến công trình đê điều
3.5.1. Dọc theo các tuyến đê
1. Hệ thống đê ngăn nước lũ, nước biển, bảo vệ tính mạng của nhân dân, bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài nguyên của nhà nước, tập thể, cá nhân (pháp lệnh đê điều số 26/2000/PL-UBTVQH10 năm 2000) được phân chia thành 2 loại: hệ thống đê sông và hệ thống đê biển. Trong từng hệ thống được phân chia thành đê hiện có và đê mới lập. Bình đồ địa hình cần khảo sát phụ thuộc vào cấp công trình đê điều và độ phức tạp của địa hình, địa vật khu dự án.
2. Hệ thống đê hiện có
a. Phạm vi
Thông thường đê hiện có thường được đo từ chân đê ra hai bên hết phạm vi cần nghiên cứu để thiết kế theo nhiệm vụ đặt ra được chủ đầu tư phê duyệt.
b. Tỷ lệ đo vẽ bình đồ
- Phụ thuộc vào cấp công trình
+ Công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III: đo vẽ bình đồ tỷ lệ 1/5000, khoảng cao đều h từ 1,0 m: 2,0m.
+ Công trình cấp IV: đo bình đồ 1/2000 khoảng cao đều h từ 0,5m: 1,0m.
- Phụ thuộc độ phức tạp của địa hình
Khi khu đo qua vùng thị trấn, thị xã, thành phố có mật độ giao thông, dân cư đông đúc… tỷ lệ đo vẽ lớn hơn 1 cấp trình bày ở mục a nghĩa là công trình đê cấp đặc biệt, cấp I, II, III phải đo bình đồ tỷ lệ 1/2000, công trình cấp IV phải đo bình đồ tỷ lệ 1/1000.
3. Hệ thống đê mới lập
a. Phạm vi đo
- Công trình đê cấp đặc biệt, cấp I, II, III: từ tim ra hai bên từ 200 - 300m, nghĩa là băng rộng từ 400 - 600m.
- Công trình cấp IV: từ tim ra hai bên từ 100 - 150m, nghĩa là băng rộng từ 200 - 300m.
- Phụ thuộc vào những yêu cầu đặc biệt của chủ nhiệm thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt.
b. Tỷ lệ đo vẽ bình đồ
- Phụ thuộc vào cấp công trình
+ Công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III: đo bình đồ tỷ lệ 1/10000; h = 1,0m, 2,0m.
+ Công trình cấp IV: đo bình đồ tỷ lệ 1/5000: h = 1,0m: 2,0m.
- Phụ thuộc độ phức tạp của địa hình
+ Khu đo có công trình công nghiệp, giao thông như cảng, cửa sông, khu chế xuất, khu dân cư… phải đo tỷ lệ 1/5000: h = 1,0m.
+ Khu xói lở nhiều, liên tục và có nhiều công trình bảo vệ bờ như kè (mỏ hàn, lát mái…), phải đo tỷ lệ 1/2000; h = 0,5m.
3.5.2. Dọc các tuyến lát mái, kè bờ, mỏ hàn bờ sông hoặc biển
Tỷ lệ đo vẽ bình đồ địa hình được quy định như sau:
- Tỷ lệ 1/5000; h = 1,0m với các khu vực công trình khi có chiều ngang B ≥ 500m
- Tỷ lệ 1/2000; h = 1,0m với các khu vực có 200 ≤ B <>
- Tỷ lệ 1/1000 khi B <>
3.5.3. Các công trình trên, trong đê sông, đê biển
Các công trình trên và trong đê như công trình ngầm qua đê, các cửa khẩu giao thông, các tuyến giao thông… được vẽ bình đồ ở các tỷ lệ sau:
- Tỷ lệ 1/2000 khi B ≥ 200m.
- Tỷ lệ 1/1000 khi 100m ≤ B <>
- Tỷ lệ 1/500 khi B <>
3.5.4. Các mỏ vật liệu xây dựng
- Phạm vi đo vẽ được chủ nhiệm địa chất xác định trên các bình đồ tỷ lệ 1/5000, 1/10000 tùy theo tài liệu đã đo trong khu vực công trình.
- Tỷ lệ bình đồ các mỏ vật liệu phụ thuộc vào yêu cầu của chủ nhiệm địa chất theo từng loại vật liệu xây dựng. Thông thường tỷ lệ các mỏ vật liệu được đo tăng lên một cấp so với tỷ lệ bình đồ đo cho cả công trình. Ví dụ khi đo tỷ lệ 1/10000 cho công trình thì tỷ lệ mỏ vật liệu là 1/5000, khi đo tỷ lệ 1/5000 cho công trình thì tỷ lệ mỏ vật liệu là 1/2000 …
3.6. Đo vẽ cắt dọc công trình đê điều
Cắt dọc được vẽ dọc theo tim của công trình đê điều như đê chính, đê bối, kè, mỏ hàn, các công trình trên và trong đê… được vẽ theo các tỷ lệ sau:
- Tỷ lệ ngang 1/5000, đứng 1/500 khi tuyến công trình có chiếu dài L ≥ 5km.
- Tỷ lệ ngang 1/2000, đứng 1/200 khi chiều dài 1km ≤ L <>
- Tỷ lệ ngang 1/1000, đứng 1/200 khi 0,5km ≤ L <>
- Tỷ lệ ngang 1/500, đứng 1/200 - 1/100 khi L <>
3.7. Đo vẽ mặt cắt ngang
3.7.1. Đê
- Phạm vi: Chiều rộng cắt ngang thường đo bằng 1,5 - 2 lần chiều rộng của đê thiết kế để có thể dịch chuyển vị trí tim đê cho phù hợp.
- Mật độ: trung bình từ 50 - 100m/1MC.
- Tỷ lệ vẽ: thường theo tỷ lệ từ 1/100 - 1/200.
3.7.2. Kè
- Phạm vi: Chiều rộng cắt ngang thường đo bằng chiều rộng kè thiết kế cộng thêm phần chân từ dưới kè vượt qua chỗ sâu nhất của lòng sông gần kè từ 5 - 10m.
- Mật độ: trung bình từ 25 - 50m/1MC.
- Tỷ lệ vẽ: thường theo tỷ lệ từ 1/100 - 1/200.
3.7.3. Cống
- Phạm vi: Chiều rộng đo bằng hai lần phạm vi của cống và tối đa bằng chiều rộng của băng bình đồ.
- Mật độ: trung bình từ 20 - 25m/ 1MC, thường là 3 mặt cắt.
- Tỷ lệ vẽ: thường theo tỷ lệ từ 1/100 - 1/200, đôi khi cống nhỏ có thể vẽ tỷ lệ 1/50.
3.8. Xác định cao, tọa độ các hố khoan đào, các vết lũ…
- Xác định cao, tọa độ các vết lũ theo vị trí điều tra, đánh dấu của chủ nhiệm thủy văn ngoài thực địa với độ chính xác lưới đo vẽ và thủy chuẩn kỹ thuật.
- Số lượng và vị trí các hố khoan đào theo bản thiết kế của chủ nhiệm địa chất trên các bình đồ tỷ lệ khác nhau như 1/1.000,1/2.000, 1/5.000, 1/10.000 với độ chính xác theo lưới đo vẽ và thủy chuẩn kỹ thuật.
3.9. Thành phần hồ sơ địa hình
Hồ sơ địa hình gồm 2 phần chính: Thuyết minh địa hình và tài liệu địa hình.
3.9.1. Thuyết minh địa hình, tuân theo điều 1.5, nội dung cụ thể như sau:
- Những căn cứ khảo sát địa hình:
+ Căn cứ pháp qui, pháp chế.
+ Các qui trình, qui phạm.
- Giới thiệu vị trí địa lý, địa hình công trình.
- Qui mô công trình dẫn đến yêu cầu nội dung khối lượng khảo sát địa hình.
- Biện pháp kỹ thuật tiến hành đo, vẽ, tính, bình sai.
- Phương pháp kiểm tra, nghiệm thu tài liệu và kết luận chất lượng tài liệu.
3.9.2. Tài liệu địa hình
- Lưới khống chế mặt bằng, độ cao.
- Các loại bản đồ, bình đồ.
- Các loại mặt cắt dọc, ngang.
- Cao, tọa độ các vị trí công trình tuyến đê điều, vị trí các cắt dọc, ngang, các hố khoan đào, các vết lũ, các vết lộ địa chất…
- Ghi chú, sơ họa hệ thống lưới khống chế mặt bằng, cao độ.
4. THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ KỸ THUẬT (TKKT) VÀ THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG (TKBVTC)
4.1. Trường hợp có 2 giai đoạn TKKT và TKBVTC
Theo phụ lục C, các công trình đê điều có qui mô cấp đặc biệt, cấp I, II và III do người quyết định đầu tư quyết định phải thiết kế ba bước: Thiết kế cơ sở (TKCS trong giai đoạn DAĐT) thiết kế kỹ thuật (TKKT) và thiết kế bản vẽ thi công (TKBVTC) (phân cấp công trình đê điều theo phụ lục D)
4.2. Thành phần khối lượng KSĐH giai đoạn TKKT
4.2.1. Yêu cầu tài liệu địa hình giai đoạn thiết kế kỹ thuật (TKKT)
Tài liệu địa hình phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
- Biểu diễn đầy đủ các yếu tố tương quan giữa địa hình, địa vật (các yếu tố cấu thành công trình: đê, kè, mỏ hàn…). Biểu diễn chính xác yếu tố phi địa hình như: vị trí cột km trên đê, số hộ dân, tên làng, xóm, tên các đường dây điện cao thế, hạ thế, điện thoại… Tên các đường giao thông, đường dân sinh liên xã, huyện, các công trình xây dựng, biển báo, cửa khẩu… Đảm bảo độ dung nạp và độ tin cậy của tài liệu.
- Xác định chính xác vị trí các hạng mục công trình, các tuyến so chọn, qui mô phạm vi dự án.
- Xác định chính xác kết cấu công trình, giải pháp thi công công trình.
- Xác định tương đối chính xác khối lượng công trình phương án chọn để tính tổng dự toán.
- Tận dụng có chọn lọc các tài liệu giai đoạn BCĐT (nếu có) kế thừa tài liệu giai đoạn DAĐT (thiết kế cơ sở).
- Đảm bảo sự thống nhất hệ cao, tọa độ với các giai đoạn trước.
4.2.2. Khống chế mặt bằng
4.2.2.1. Mức độ xây dựng lưới: giai đoạn này, chỉ bổ sung xây dựng lưới cấp 1, cấp 2 và khống chế lưới chi tiết phục vụ cho đo vẽ các loại bình đồ tỷ lệ lớn, các mặt cắt của các hạng mục công trình, nối kết với lưới hạng 4, GT1, ĐC1, GT2, ĐC2 của các giai đoạn trước.
4.2.2.2. Cấp khống chế
- Bổ sung xây dựng lưới cấp 1, cấp 2 như giải tích 1 (GT1), đường chuyền cấp 1 (ĐC1), giải tích 2 (GT2), đường chuyền cấp 2 (ĐC2) theo các tuyến công trình cần so chọn với các tiêu chí sau:
+ Khi diện tích khu đo F > 100ha xây dựng lưới cấp 1, cấp 2.
+ Khi diện tích khu đo F ≤ 100ha xây dựng chỉ lưới cấp 2.
- Độ chính xác, phạm vi ứng dụng và mật độ điểm qui định ở phụ lục A.
4.2.3. Khống chế độ cao
- Xác định cao độ các điểm tim tuyến, điểm kết cấu theo yêu cầu của chủ đầu tư và kết cấu công trình.
- Đo thủy chuẩn hạng IV cho các điểm tim công trình đê điều nói chung. Riêng đối với công trình xây dựng bằng bê tông cốt thép, phải đo thủy chuẩn hạng III.
- Đo thủy chuẩn kỹ thuật các điểm vết lũ, trạm máy đo vẽ, các điểm đầu mặt cắt, các điểm biển báo, các vị trí giếng giảm áp…
- Độ chính xác, phạm vi ứng dụng và mật độ qui định ở phụ lục B.
4.2.4. Bình đồ phạm vi các tuyến so chọn
- Tận dụng các loại bình đồ đã đo vẽ giai đoạn lập Dự án đầu tư - TKCS. Nếu thời gian đo vẽ quá hạn như quy định ở các điều 1.1.2 và 1.1.5 của qui phạm 96TCN 44-89 thì phải bổ sung theo tỷ lệ qui định hoặc đo vẽ mới một số vị trí có sự thay đổi lớn (khoản 2 điều 2.3.1).
- Bình đồ được đo vẽ theo các thuyến so chọn được qui định ở các tỷ lệ sau:
+ Nếu B (chiều rộng của tuyến) > 200m, đo vẽ tỷ lệ 1/2000: h = 0,5 ÷ 1,0m.
+ Nếu 100m < b="" ≤="" 200m,="" đo="" vẽ="" tỷ="" lệ="" 1/1000:="" h="0,5m" ÷="">
+ Nếu B ≤ 100m đo vẽ tỷ lệ 1/500: h = 0,5m.
4.2.5. Bình đồ các vị trí công trình trên tuyến như cống qua đê, cửa khẩu, đoạn kè bờ, mỏ hàn…
Bình đồ được vẽ ở các tỷ lệ sau:
- Khi 20m < b="" ≤="" 50m,="" đo="" vẽ="" ở="" tỷ="" lệ="" 1/500;="" h="">
- B ≤ 20m, đo vẽ ở tỷ lệ 1/200; h = 0,5m.
4.2.6. Bình đồ các mỏ vật liệu xây dựng
Tuân theo điều 3.5.4, nhưng tỷ lệ bình đồ đo vẽ lớn hơn, cụ thể:
- Công trình cấp đặc biệt, cấp 1: đo vẽ bình đồ tỷ lệ 1/1000, 1/500 h = 0,5m.
- Công trình cấp 3, 4: đo vẽ bình đồ 1/500, 1/200 h = 0.5m.
4.2.7. Đo, vẽ các mặt cắt dọc
- Các mặt cắt dọc đo, vẽ theo các tuyến so chọn với tỷ lệ chiều dài 1/1000 ÷ 1/500, cao 1/200 ÷ 1/100.
- Mật độ điểm cao độ, nội dung cắt dọc, phải tuân theo tỷ lệ đo vẽ và sự biến đổi địa hình (qui phạm 14TCN 141-2004: “Đo vẽ mặt cắt, bình đồ địa hình công trình thủy lợi”).
4.2.8. Đo, vẽ các mặt cắt ngang
Các mặt cắt ngang đo, vẽ theo phương vuông góc hoặc hướng cố định với tuyến cắt dọc với qui định sau:
- Độ rộng bằng chiều rộng của tuyến công trình cần xây dựng.
- Tỷ lệ đo vẽ từ 1/100 ÷ 1/500 tùy theo chiều dài tuyến mặt cắt và độ phức tạp của bề mặt địa hình, địa vật tuyến công trình.
- Mật độ đo các cắt ngang.
+ Các tuyến đê, bờ trung bình 50m/1MC.
+ Các tuyến kè, mỏ hàn, cống qua đê… trung bình 20m/1MC.
- Mật độ điểm mia trên cắt ngang tuân theo tỷ lệ đo vẽ và độ biến đổi địa hình, cụ thể:
+ Tỷ lệ 1/2000, trung bình 20-30m/1 điểm mia: chỗ địa hình dốc, có biến đổi đột ngột thì điểm mia phải đo đúng các vị trí thay đổi, mật độ có thể đến 10m/1 điểm.
+ Tỷ lệ 1/1000, trung bình 10-20m/1 điểm mia: chỗ địa hình thay đổi đo dày hơn đến 5m/1 điểm.
+ Tỷ lệ 1/500, trung bình 5-10m/1 điểm mia; chỗ địa hình thay đổi đo dày hơn đến 2m/1 điểm.
4.2.9. Xác định cao, tọa độ các điểm tim tuyến công trình, các hố khoan đào, các điểm vết lũ…
- Các điểm tim tuyến xác định theo độ chính xác về mặt bằng: lưới cấp 1 (GT1, ĐC1), về cao độ: thủy chuẩn hạng IV.
- Các điểm khoan đào, vết lũ… xác định theo độ chính xác: về mặt bằng: lưới đo vẽ, về cao độ: thủy chuẩn kỹ thuật.
4.2.10. Thành phần hồ sơ địa hình gồm 2 tập tài liệu
- Tập 1: Thuyết minh địa hình được bố cục theo giai đoạn DAĐT - TKCS song phân tích chủ yếu vào các phương án so chọn và cho kết luận về điều kiện thuận lợi địa hình cho phương án chọn của thiết kế.
- Tập 2: Tài liệu địa hình gồm các loại như giai đoạn DAĐT - TKCS song số lượng ít hơn nhiều, chỉ bao gồm ở các phương án cụ thể.
4.3. Thành phần khối lượng KSĐH giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công (TKBVTC)
4.3.1. Yêu cầu tài liệu khảo sát địa hình
- Phải thể hiện chính xác về vị trí, kích thước và độ cao các nội dung địa hình, địa vật trên các tài liệu địa hình để phục vụ tính khối lượng thi công công trình.
- Phải kế thừa tài liệu địa hình ở các giai đoạn trước, tuân theo khoản 1 và 2 điều 2.3.1.
4.3.2. Xây dựng hệ thống mốc theo dõi thi công
- Các công trình cấp đặc biệt, cấp I, phải xây dựng hệ thống mốc theo dõi quá trình thi công theo mật độ, độ chính xác lưới hạng 4 (tam giác hạng 4 hoặc đường chuyền hạng 4) về mặt bằng, thủy chuẩn hạng 3 về cao độ.
- Các công trình cấp II, III và IV sử dụng các mốc khống chế giai đoạn trước hoặc bổ sung thêm tuyến khống chế cấp 1 (GT1, ĐC1) phục vụ theo dõi thi công công trình về mặt bằng, tuyến cao độ hạng 4 theo dõi về độ cao.
4.3.3. Lưới khống chế mặt bằng và độ cao
Khi xuất hiện những khu vực cần đo vẽ bổ sung xây dựng lưới mặt bằng và độ cao tuân theo điều 4.2.2 và 4.2.3 trong giai đoạn TKKT.
4.3.4. Đo vẽ các loại bình đồ
Khi chuyển sang giai đoạn TKBVTC, các vị trí công trình của phương án chọn đã xác định chính xác. Do vậy, tỷ lệ bình đồ chỉ vẽ cụ thể cho các vị trí các công trình cần thiết kế BVTC. Mọi yêu cầu tuân theo điều 4.2.4 của giai đoạn TKKT.
4.3.5. Đo vẽ bình đồ các mỏ vật liệu xây dựng
Tỷ lệ thường vẽ là 1/200, 1/500 cho các mỏ vật liệu đá, cát, sỏi… với diện tích nhỏ đã xác định hoàn toàn theo yêu cầu của chủ nhiệm địa chất.
4.3.6. Xác định cao, tọa độ các điểm tim tuyến, các điểm phục hồi
- Giai đoạn này chỉ xác định tim tuyến công trình phương án chọn và các hố khoan, đào bổ sung làm rõ thêm điều kiện địa chất tuyển chọn, hố khoan đào mỏ VLXD cần dùng.
- Mỗi điểm tim có 2 điểm phục hồi ký hiệu theo tên điểm tim, thêm chữ PHi (i = 1, 2), ví dụ: điểm tim S1, PH1S1, PH2S2
- Có những công trình đơn giản, đơn vị thi công tự xây dựng các điểm phục hồi do chủ đầu tư quyết định.
4.3.7. Đo, vẽ các mặt cắt dọc, ngang
- Đo cắt dọc tuyến chọn theo các tỷ lệ thường từ 1/1000 ÷ 1/500 tùy theo độ dài và độ chính xác tính khối lượng công trình tuân theo yêu cầu của chủ nhiệm đồ án (CNĐA) được chủ đầu tư phê duyệt.
- Đo cắt ngang theo phương vuông góc hoặc hướng cố định với tim tuyến công trình. Mật độ thường 20m ÷ 25m/1MC với các tỷ lệ 1/100, 1/200, 1/500 theo yêu cầu của CNĐA.
4.3.8. Xác định cao tọa độ hố khoan, đào
Theo điều 4.2.9 của giai đoạn TKKT.
4.3.9. Thành phần hồ sơ địa hình
Tập 1: Thuyết minh địa hình, tuân theo điều 4.2.10 giai đoạn TKKT.
Tập 2: Tài liệu địa hình:
- Lưới cao, tọa độ bổ sung cho giai đoạn TKKT theo phương án chọn.
- Các loại bình đồ từ tỷ lệ 1/100, 1/200 ÷ 1/1000.
- Các loại mặt cắt công trình theo tuyến chọn.
- Cao, tọa độ lưới theo dõi thi công, điểm phục hồi tim tuyến.
- Cao, tọa độ các hố khoan, đào.
PHỤ LỤC A
ĐỘ CHÍNH XÁC, PHẠM VI ỨNG DỤNG VÀ MẬT ĐỘ KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG
A.1. ĐỘ CHÍNH XÁC
A.1.1. Lưới tam giác hạng IV
- Sai số đo cạnh ms/s ≤ 1/100.000 cho cạnh gốc, ms/s ≤ 1/50.000 cho cạnh yếu nhất.
- Sai số khép góc lớn nhất của tam giác w ≤ ±10”.
A.1.2. Lưới giải tích 1
- Sai số cạnh gốc ms/s ≤ 1/50.000
- Sai số cạnh yếu nhất ms/s ≤ 1/20.000
- Sai số khép góc lớn nhất trong một tam giác w ≤ ±20”
A.1.3. Lưới đường chuyền cấp I
- Sai số đo cạnh: ms/s ≤ 1/10.000.
- Sai số khép góc cả tuyến: tb ≤ 10” . n số đỉnh đường chuyền.
A.1.4. Lưới giải tích 2
- Sai số cạnh gốc ms/s ≤ 1/20.000.
- Sai số cạnh yếu nhất ms/s ≤ 1/10.000.
- Sai số khép góc trong một tam giác w ≤ ±40”.
A.1.5. Lưới đường chuyền cấp II.
- Sai số đo cạnh ms/s ≤ 1/5.000.
- Sai số khép góc cả tuyến: tb b ≤ ±, N số đỉnh đường chuyền.
A.2. PHẠM VI ỨNG DỤNG
A.2.1. Lưới tam giác hạng IV, giải tích 1, giải tích 2 bố trí thuận lợi theo các dạng địa hình sau:
- Khu vực đê điều có đồi núi cao, nhiều đỉnh đồi.
- Khu vực đê điều tương đối bằng nhưng ít nhà cửa, làng xóm, không cản trở hướng tuyến ngắm.
- Khu vực có diện tích đo vẽ rộng cả hai chiều x, y.
A.2.2. Lưới đường chuyền hạng IV, đường chuyền cấp I, cấp II bố trí thuận lợi những khu vực sau:
- Khu vực đê điều xây dựng qua thành phố thị trấn, công trình, vùng khai thác mỏ.
- Khu vực có nhiều làng xóm dày.
- Dọc theo băng tuyến đê, băng tuyến đập, đường, tuyến kè, khu phòng hộ…
A.3. MẬT ĐỘ KHỐNG CHẾ ĐIỂM
A.3.1. Mật độ khống chế điểm tùy thuộc vào những yếu tố sau:
- Tỷ lệ bản đồ: Tỷ lệ càng lớn biến thiên từ 1: 10.000 - 1:200, mật độ điểm càng dày.
- Hình dạng khu đo: Khu vực kéo dài theo băng, phải bố trí dày dọc theo băng…
- Độ phức tạp địa hình, địa vật khu đo.
- Độ chính xác do thiết kế yêu cầu.
- Khi độ dốc tuyến đê, tuyến kè, tuyến bờ xói lở … i ≤ 1/10.000 khống chế mặt bằng phải dày hơn khi độ dốc > 1/10.000.
- Khi xác định tim đê, công trình của đê xây dựng bằng bê tông đòi hỏi cấp chính xác và mật độ điểm khống chế dày hơn khi đo tim đê điều bằng đất….
A.3.2. Quy định chung về mật độ như sau
a. Đối với lưới giải tích: Quy định cho khu vực trung bình (địa hình cấp II, III), trung bình: 5 km2 có điểm tam giác hạng 4: 2 km2 có điểm giải tích 1: 1km2 có điểm giải tích 2, với tỷ lệ bình đồ 1:5.000.
- Hệ số tăng điểm 1,2 - 1,5 khi cấp địa hình tăng trưởng lên thành cấp IV, cấp V, cấp VI.
- Hệ số giảm 1,5 khi vẽ bình đồ 1/10.000, tăng từ 1,2 - 1,5 khi vẽ 1:2.000, 1:1.000 và tăng 2 lần khi vẽ 1:500, 1:200.
b. Đối với đường chuyền: Quy định chung của khu vực có địa hình trung bình (cấp II, III), bình đồ 1:5.000.
- Đường chuyền hạng IV: trung bình 2 km có 1 điểm.
- Đường chuyền cấp I: 0,5 - 1 km có 1 điểm.
- Đường chuyền cấp II: 0,2 - 0,5 km có 1 điểm.
- Khi cấp địa hình tăng trưởng hoặc có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật của thiết kế thi công có thể bố trí dày gấp 1,2 - 1,5 lần.
- Khi đo bình đồ 1:10.000 giảm 1,5 lần; 1:2.000, 1:1.000 tăng 1,5 lần, 1:500, 1:2.00 tăng 2 lần.
PHỤ LỤC B
ĐỘ CHÍNH XÁC, PHẠM VI ỨNG DỤNG VÀ MẬT ĐỘ KHỐNG CHẾ CAO ĐỘ
B.1. ĐỘ CHÍNH XÁC
B.1.1. Lưới thủy chuẩn hạng III
- Khoảng cách đo từ máy đến mia ≤ 50m.
- Sai số khép tuyến: fh ≤ ± 10mm , L = km độ dài tuyến thủy chuẩn
B.1.2. Lưới thủy chuẩn hạng IV
- Khoảng cách từ máy đến mia ≤ 100m.
- Sai số khéo cao độ: fh ≤ ± 20 mm.
B.1.3. Thủy chuẩn kỹ thuật
- Khoảng cách từ máy đến mia ≤ 150m
- Sai số khép tuyến: fh ≤ ± 50 mm .
B.2. PHẠM VI ỨNG DỤNG
B.2.1. Lưới thủy chuẩn hạng III: khống chế cho công trình đê điều có diện tích từ 20 km2 trở lên, hoặc có chiều dài tuyến thủy chuẩn tuân theo bảng 2 trang 6 của qui phạm này, hoặc xác định cao độ các điểm tim, các điểm theo dõi thi công của công trình cấp đặc biệt, cấp 1, cấp 2, hoặc khi tuyến đê chính có độ dốc i ≤ 1/10.000.
B.2.2. Lưới thủy chuẩn hạng IV
Lưới thủy chuẩn hạng IV khống chế cao độ cho các điểm lưới mặt bằng hạng IV, giải tích 1, giải tích 2, đường chuyền cấp I, cấp II, điểm vết lũ thủy văn. Xác định cao độ các điểm tim tuyến công trình đê điều cấp 3, cấp 4.
B.2.3. Lưới thủy chuẩn kỹ thuật
Thủy chuẩn kỹ thuật khống chế cao độ cho các trạm đo vẽ địa hình, các điểm khoan đào, các điểm cắt dọc tim tuyến kênh công trình đê điều.
B.3. MẬT ĐỘ KHỐNG CHẾ LƯỚI CAO ĐỘ
Quy định cho loại địa hình cấp III, II và đo vẽ bình đồ 1/5000.
- Thủy chuẩn hạng III, trung bình 3 km2 có 1 km độ dài thủy chuẩn hạng III.
- Thủy chuẩn hạng IV, trung bình 2 km2 có 1 km.
- Thủy chuẩn kỹ thuật, trung bình 1 km2 có 1 km.
Khối lượng thủy chuẩn hạng III, hạng IV còn tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật của công trình (theo đề cương tổng quát khảo sát và thiết kế của CNĐA).
- Khi cấp địa hình phức tạp lên cấp IV, V, VI hệ số tăng trưởng về khối lượng được nhân lên 1,2 - 1,5 lần khối lượng trên.
- Khối lượng trên quy định đo vẽ bình đồ 1:5.000. Khi đo vẽ 1:10.000 khối lượng giảm 1,5 lần, khi đo vẽ 1:2.000, 1:1.000 khối lượng tăng 1,5 lần. Khi đo vẽ 1:500, 1:200 khối lượng tăng lên 2 lần.
- Khối lượng thủy chuẩn hạng III được tính bằng chiều dài của các tuyến đê có độ dốc i ≤ 1/10.000 hoặc được xây dựng bằng bê tông. Hạng IV được tính bằng chiều dài của tuyến đê có độ dốc 1/10.000 < i="" ≤="">
PHỤ LỤC C
(TRÍCH ĐIỀU 14, CHƯƠNG III - NGHỊ ĐỊNH 16/2005/NĐ-CP NGÀY 07/02/2005 CỦA CHÍNH PHỦ: CÁC BƯỚC THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH)
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau theo quy định tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể được thực hiện theo một bước, hai bước hoặc ba bước sau:
a. Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được quy định tại khoản 1, điều 12 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
b. Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại điểm a và c của khoản này.
c. Thiết kế 3 bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
2. Đối với những công trình đơn giản như hàng rào, lớp học, trường học, nhà ở thì có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.
3. Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình.
PHỤ LỤC D
PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU
Theo qui phạm phân cấp đê QPTL.A.6.77 của bộ thủy lợi, năm 1977 và pháp lệnh đê điều năm 2000 số 26/2000/PL-UBTVQH10 thì công trình đê sông và đê biển được phân cấp theo bảng sau:
BẢNG D.1. Phân cấp của công trình đê sông
Vùng để bảo vệ | Cấp của đê sông | Cấp đặc biệt | Cấp I | Cấp II | Cấp III | Cấp IV |
Thành phố | Mức độ quan trọng. | Nội thành Hà Nội | Thành phố trực thuộc trung ương. | Thành phố trực thuộc tỉnh. | Thị xã, thị trấn |
|
Nhân khẩu phi nông nghiệp (ngàn người) | 500 ÷ 1.500 | 200 ÷ 500 | 100 ÷ 200 | <> | ||
Nông thôn | Nhân khẩu trong vòng bảo vệ (ngàn người) |
| 500 ¸ 1.500 | 200 ¸ 500 | 100 ¸ 200 | <> |
Đất canh tác vòng bảo vệ (ngàn ha) | ≥ 100 | 20 ÷ 100 | 4,0 ÷ 2,0 | <> |
Bảng D.2. Phân cấp của công trình đê biển
Cấp công trình đê biển | Đặc biệt | I | II | III | IV |
Tính chất hoặc diện tích được đê bảo vệ (ha) | Vùng dân sinh kinh tế đặc biệt quan trọng | S ≥ 10.000ha | 5000 ≤ S | 1000 ≤ S | S <> |
MỤC LỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Đối tượng và phạm vi ứng dụng
1.2. Tính kế thừa của tài liệu giữa các giai đoạn
1.3. Hệ cao, tọa độ sử dụng
1.4. Thành phần, nội dung khảo sát địa hình
1.5. Thành phần hồ sơ khảo sát địa hình
1.6. Thuật ngữ sử dụng
2. THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH GIAI ĐOẠN BÁO CÁO ĐẦU TƯ (BCĐT)
2.1. Những công trình đê điều phải lập BCĐT
2.2. Yêu cầu tài liệu địa hình trong giai đoạn lập BCĐT
2.3. Thu thập, phân tích, đánh giá để kế thừa chọn lọc tài liệu địa hình đã có
2.4. Đo vẽ một số nội dung địa hình mới
2.5. Thành phần hồ sơ địa hình
3. THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH GIAI ĐOẠN DỰ ÁN ĐẦU TƯ (DAĐT)
3.1. Những công trình đê điều phải lập dự án đầu tư
3.2. Yêu cầu tài liệu địa hình cho giai đoạn DAĐT
3.3. Lưới khống chế độ cao
3.5. Đo vẽ bình đồ các tuyến công trình đê điều
3.6. Đo vẽ cắt dọc công trình đê điều
3.7. Đo vẽ mặt cắt ngang
3.8. Xác định cao, tọa độ các hố khoan đào, các vết lũ…
3.9. Thành phần hồ sơ địa hình
4. THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ KỸ THUẬT (TKKT) VÀ THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG (TKBVTC)
4.1. Trường hợp có 2 giai đoạn TKKT và TKBVTC
4.2. Thành phần khối lượng KSĐH giai đoạn TKKT
4.3. Thành phần khối lượng KSĐH giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công (TKBVTC)
PHỤ LỤC A. ĐỘ CHÍNH XÁC, PHẠM VI ỨNG DỤNG VÀ MẬT ĐỘ KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG
A.1. Độ chính xác
A.2. Phạm vi ứng dụng
A.3. Mật độ khống chế điểm
PHỤ LỤC B. ĐỘ CHÍNH XÁC, PHẠM VI ỨNG DỤNG VÀ MẬT ĐỘ KHỐNG CHẾ CAO ĐỘ
B.1. Độ chính xác
B.2. Phạm vi ứng dụng
B.3. Mật độ khống chế lưới cao độ
PHỤ LỤC C. (TRÍCH CHƯƠNG III - NGHỊ ĐỊNH 16/2005/NĐ-CP NGÀY 07/02/2005 CỦA CHÍNH PHỦ) ĐIỀU 14: CÁC BƯỚC THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
PHỤ LỤC D. PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU.