Quyết định 2722/QĐ-UBND

Quyết định 2722/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2722/QĐ-UBND 2015 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa Quảng Nam


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2722/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 8 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂNBỀN VỮNGGIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 11476/QĐ-BCT ngày 18/12/2014 của Bộ Công Thương về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 877/TTr-SCT ngày 29/7/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo Kế hoạch hành động đã được phê duyệt.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận
- NhưĐiều 3;
- BộCôngThương;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP ;
- Lưu: VT, KTN.
D:\Dropbox\TAM a\Chung\Quyet dinh\2015
\08.04 QD KHHD tai co cau nganh CT.docx

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Khánh Toàn

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2722 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

I. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG

1. Mục tiêu

Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của ngành Công Thương với các mục tiêu cụ thể sau:

- Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020 mỗi năm tăng 14%. Giá trị sản xuất tăng thêm giai đoạn 2016-2020 ước đạt trên 46.942 tỷ đồng;

- Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp chiếm 41% trong cơ cấu GDP;

- Lao động công nghiệp đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 26,5% trong tổng số lao động các ngành kinh tế;

- Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng trưởng bình quân 16%/năm;

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2016-2020 khoảng 16%/năm; kim ngạch nhập khẩu tăng trưởng bình quân duy trì ở mức 14%/năm.

2. Định hướng

- Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách, tạo khung pháp lý minh bạch, thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin có chất lượng, tháo gỡ khó khăn, rào cản cho phát triển của doanh nghiệp, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành Công Thương;

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo chiều sâu, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững; cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo với hàm lượng khoa học công nghệ cao. Khuyến khích các ngành công nghiệp sử dụng có hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, tạo giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Phát triển công nghiệp gắn với thực hiện tốt kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020;

- Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn và chủ lực như: công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô; công nghiệp sản xuất và phân phối điện; công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, thực phẩm, thức uống; công nghiệp dệt may - da giày; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp khai khoáng; công nghiệp cơ khí; công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí và dệt may; công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, tổ chức triển khai thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm...;

- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Phát triển đa dạng các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, bảo đảm hoạt động thương mại phát triển lành mạnh và bền vững; nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn các hành vi đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý;

- Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu đảm bảo phục vụ ngành công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản, ngành dệt may…;

- Tiếp tục đẩy mạnh, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu đối với các mặt hàng không khuyến khích và các mặt hàng trong nước đã sản xuất được;

- Phát triển thị trường trong nước gắn với kích cầu tiêu dùng nội địa, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, hải đảo. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước một cách hiệu quả; Đẩy mạnh hoạt động thương mại biên giới, giải quyết kịp thời vướng mắc phát sinh, đặc biệt tại khu vực cửa khẩu. Tạo điều kiện để các địa phương biên giới, miền núi khai thác và phát huy thế mạnh và tiềm năng của mình;

- Phát triển hạ tầng thương mại theo hướng ưu tiên phát triển chợ nông thôn mới, chợ trung tâm huyện theo quy hoạch; xúc tiến doanh nghiệp đầu tư xây dựng loại hình thương mại hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị tại các huyện, thành phố.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Đổi mới cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển

Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm tạo động lực cho phát triển sản xuất công nghiệp và thương mại phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.

Triển khai thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh; tiếp cận và hỗ trợ doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá quy trình và thủ tục, giảm mạnh thời gian và chi phí trong thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.

2. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, gắn chiến lược với xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch

Rà soát, hệ thống hoá các chiến lược, quy hoạch, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu có liên quan đến ngành Công Thương đã được lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để có những sửa đổi, bổ sung và lập mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

Đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch để đưa ra định hướng thu hút đầu tư phù hợp với định hướng phát triển ngành và địa phương.

Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

3. Trên lĩnh vực công nghiệp

a) Hình thành các trung tâm công nghiệp theo vùng gắn với lợi thế và nguồn lực của từng vùng để ưu tiên phát triển:

- Đối với vùng Đông (vùng đồng bằng ven biển, hải đảo): Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nhất là các ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô, công nghiệp chế biến... ; lấy công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, công nghiệp cơ khí làm ngành mũi nhọn kết hợp với phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp, giải quyết nhiều lao động, đóng góp vào ngân sách. Huy động nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp: Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam Thăng, Cơ khí ô tô Chu Lai - Trường Hải, Điện Nam - Điện Ngọc, Đông Quế Sơn, Thuận Yên, Phú Xuân... để nâng cao tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng một số cụm công nghiệp ở các huyện, thị xã, thành phố nhằm thu hút đầu tư tạo động lực phát triển cho cả vùng. Đây là vùng phát triển công nghiệp động lực của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.

- Đối với vùng Tây (vùng trung du, miền núi): Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng... gắn với việc quy hoạch vùng nguyên liệu. Tập trung thu hút đầu tư ngành dệt may nhằm giải quyết lao động và xây dựng nông thôn mới. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu khoáng sản, vật liệu xây dựng đảm bảo hiệu quả kinh tế, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống như cơ khí, dệt thổ cẩm, mây tre đan, thủ công mỹ nghệ,... sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu tại chỗ. Từng bước hình thành các cụm công nghiệp chế biến nguyên liệu cao su, bột giấy và các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng không nung...

b) Phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực:

-Ngành sản xuất lắp ráp ô tô: Tập trung cho việc hoàn thành và phát triển Trung tâm cơ khí ô tô quốc gia tại khu Kinh tế mở Chu Lai. Phát triển mạnh dòng xe con đến 9 chỗ trên cơ sở đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và tăng giá trị sản xuất nội địa đối với dòng xe chở khách trên 10 chỗ, xe tải và xe chuyên dụng. Khuyến khích hợp tác sản xuất và chuyển giao công nghệ, tiếp thu các công nghệ sản xuất mới.

-Ngành công nghiệp dệt may - da giày: Đây là ngành công nghiệp giải quyết lượng lao động rất lớn. Hướng phát triển chung là duy trì, tăng cường năng lực các cơ sở sản xuất hiện có, thu hút đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị vào khâu sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may, đặc biệt khâu dệt, nhuộm và hoàn thiện. Chuyển đổi sản xuất từ phương thức gia công từ khâu đầu đến khâu cuối sang hình thức khác như gia công từng phần (OEM), mua nguyên liệu - sản xuất - bán thành phẩm (FOB) hoặc thiết kế - sản xuất - cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên quan (ODM), tiến tới sản xuất sản phẩm với thương hiệu riêng (đầu tư tập trung và đồng bộ từ kéo sợi, dệt vải, nhuộm hoàn tất với công nghệ và thiết bị tiên tiến). Đa dạng hóa sản phẩm sợi dệt để xuất khẩu.Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất các sản phẩm da giày phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, đồng thời quan tâm công tác bảo vệ môi trường.

Hình thành trung tâm dệt may tại Quế Sơn và trung tâm may đo tại Hội An. Tập trung đầu tư nguyên phụ liệu, hình thành cụm công nghiệp đầu mối cung cấp nguyên phụ liệu trong tỉnh và vùng, giảm dần tỷ trọng sản phẩm gia công.

-Ngành sản xuất và phân phối điện: Hoàn thành các dự án thủy điện theo quy hoạch để đưa vào khai thác trên cơ sở đảm bảo an toàn tuyệt đối các công trình, đảm bảo cung cấp nước và điều tiết lũ hiệu quả cho vùng hạ lưu. Phát triển, nâng cấp hệ thống lưới điện đồng bộ, tập trung đầu tư cấp điện cho các huyện miền núi và xã đảo Tân Hiệp nhằm đảm bảo cấp điện cho nhu cầu phát triển sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt trong những năm tới.

-Ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản: Phát triển theo quy mô chuỗi giá trị, từ khâu nguyên liệu, sản xuất chế biến đến tiêu thụ. Nâng cao mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân theo hướng doanh nghiệp chế biến phải có trách nhiệm với nông dân, hỗ trợ nông dân từ giống, phân bón, thu gom, vận chuyển...và ngược lại nông dân có trách nhiệm cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp theo yêu cầu.

- Ngành công nghiệp hóa chất - phân bón, cao su, plastic: Ưu tiên phát triển các loại hóa chất phục vụ nông nghiệp, các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ít độc hại đối với môi trường và con người. Mở rộng diện tích trồng cây cao su các huyện miền núi có điều kiện thích hợp. Kêu gọi đầu tư nhà máy sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa tổng hợp, các loại nhựa PP, PE, PVC tại Khu kinh tế mở Chu Lai...

-Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tập trung sản xuất đá ốp lát, gạch men ceramic, vật liệu xây dựng không nung, kính xây dựng tại các địa phương có vùng nguyên liệu. Phát triển khoa học công nghệ, đưa công nghệ mới và thiết bị hiện đại vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

- Ngành khai khoáng: Phát triển ngành khai khoáng trên cơ sở sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên, tăng cường chế biến sâu, gắn việc khai thác, chế biến với việc xử lý triệt để chất thải, hoàn thổ và khôi phục môi trường trong khai thác mỏ.

- Ngành công nghiệp cơ khí: Hỗ trợ để các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng mở rộng các cơ sở sản xuất, sửa chữa cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ: Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp cơ khí ô tô, dệt may, da giày, sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử.

- Ngành công nghiệp ứng dụng công nghệ cao: thúc đẩy đầu tư đi vào hoạt động Nhà máy sản xuất sản xuất tấm thu năng lượng mặt trời, thu hút đầu tư mới ngành sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử, gia công phần mềm, thiết bị văn phòng.

-Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: tập trung xây dựng mô hình mỗi xã một sản phẩm, tạo phong trào để nhân rộng mô hình, phát triển ngành nghề nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.

c) Phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp:

Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu đảm bảo phục vụ ngành công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản, ngành dệt may. Đưa công nghiệp dệt may, da giày vào các khu vực nông thôn nhằm giải quyết lao động. Xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với xây dựng nông thôn mới.Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó tăng cường công tác dự báo tình hình thế giới và khu vực, phổ biến thông tin pháp luật, chính sách thương mại của các nước, các hiệp định để có kế hoạch chủ động ứng phó.

Đầu tư phát triển sản xuất nguyên phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ ngành da giày nhằm tạo giá trị tăng thêm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành. Nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới.Ưu tiên sản xuất giày, dép da thời trang và cặp, túi, ví chất lượng cao phục vụ thị trường mới, thị trường cao cấp và thị trường nội địa.

Quy hoạch và đầu tư phát triển vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến để phục vụ sản xuất công nghiệp - TTCN. Quy hoạch lại vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; trồng mới các loại cây công nghiệp để cung ứng nguyên liệu như: sắn, cây keo, cao su…Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở thực hiện phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất, đồng thời phải tiêu chuẩn hóa các loại nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm cho sản xuất. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người sản xuất nguyên liệu được tham gia góp vốn với nhà máy.

d) Phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ:

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; triển khai các chương trình, đề tài, dự án phục vụ sản xuất ngành công nghiệp hỗ trợ dệt may, da giày…

Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ, thiết bị sản xuất, mô hình quản lý sản xuất tiên tiến; đa dạng hoá sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Chú trọng công tác đào tạo nghề, truyền nghề gắn kết giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp sử dụng lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp để cung ứng lực lượng lao động qua đào tạo; hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị, điều hành doanh nghiệp, cơ hội kinh doanh, tiếp cận thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; xác định nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp làm căn cứ để các cơ sở đào tạo chủ động lập kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu; doanh nghiệp tạo điều kiện, chủ động liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với lĩnh vực hoạt động.

e) Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường:

Các dự án đầu tư cần lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đưa ra các phương pháp khống chế ô nhiễm môi trường và phải được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Không đưa vào khai thác, vận hành các dự án đầu tư khi chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các nguồn gây ô nhiễm chính trong công nghiệp, định kỳ quan trắc, phân tích thành phần các chất độc hại; hàng năm cần có đánh giá tác động môi trường tích luỹ nhằm phòng ngừa những ô nhiễm tích tụ phát sinh.

Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý về môi trường trên địa bàn tỉnh, tiến hành đánh giá hiện trạng môi trường đối với toàn bộ các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất hiện có để có phương án xử lý chung trên địa bàn cũng như từng khu vực. Các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi cấp phép đầu tư, xây dựng.

4. Trên lĩnh vực thương mại

a) Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại:

Tăng cường huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại như: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại,… nhất là hệ thống chợ nông thôn, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó, xây dựng, nâng cấp, cải tạo các chợ đạt tiêu chí nông thôn mới, phát triển tiếp mô hình chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng công tác kêu gọi đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, phát triển các công trình thương mại kinh doanh hàng hoá phong phú, đa dạng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về trang bị kỹ thuật, trình độ quản lý, với phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của khách hàng, trong đó hướng đến các thị trấn trung tâm, khu đô thị mới tại các huyện trong tỉnh.

b) Đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại:

Thực hiện tốt Kế hoạch số 4740/KH-UBND ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về triển khai chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện có hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, trong đó chú trọng việc khai thác thị trường trong nước như tổ chức kết nối với các nhà phân phối bán buôn, bán lẻ, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích, các chợ,… trên địa bàn một số tỉnh, thành phố lớn để hỗ trợ các doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm nhằm góp phần giảm thiểu chênh lệch giữa giá thu mua tại nơi sản xuất và giá bán cho người tiêu dùng; tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, chế biến với đại diện của người nông dân nhằm hợp đồng tiêu thụ hàng hoá ổn định, lâu dài.

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức thực hiện các chương trình khuyến mại, tổ chức hội chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh đúng quy định; tổ chức và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức bán hàng lưu động nhằm kích thích tiêu dùng, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá sản xuất trong nước.

c) Tăng cường công tác quản lý thị trường:

Theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu để có biện pháp điều tiết kịp thời, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá; phối hợp với các cơ quan có liên quan đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, lưu thông, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hoá trên địa bàn tỉnh.

Thường xuyên có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát giá cả các mặt hàng thiết yếu, không để xảy ra hiện tượng thiếu hàng, sốt giá, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất và kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại khác, đầu cơ, tăng giá, trục lợi bất chính, gây mất ổn định thị trường. Đồng thời, kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng trong tỉnh.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung, yêu cầu của Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương và Kế hoạch hành động của ngành Công Thương

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu đến các cơ quan, đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở thông qua các hình thức như tổ chức hội nghị tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin, đại chúng ở các cấp: Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, nhằm thống nhất về quan điểm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án và Kế hoạch hành động từ tỉnh đến cơ sở.

2. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về quy hoạch và củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước

Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch ngành đã được phê duyệt.

Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, thường xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định không phù hợp nhằm đơn giản hóa quy trình và thủ tục, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân. Tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

Rà soát tham mưu cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhằm tạo động lực cho phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của Trung ương, điều kiện của địa phương.

3. Đẩy mạnh công tác kêu gọi đầu tư

Tập trung thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Xem cải cách hành chính là khâu then chốt, tạo bước đột phá trong việc tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch; cụ thể hóa toàn bộ thủ tục hành chính cần thiết mà nhà đầu tư phải thực hiện khi triển khai một dự án đầu tư, theo thứ tự các bước từ khi đăng ký dự án và thỏa thuận địa điểm đến khi được cấp phép đầu tư xây dựng.

Tập trung huy động nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các KCN trong Khu KTM Chu Lai, KCN Điện Nam - Điện Ngọc, Đông Quế Sơn, Thuận Yên, Phú Xuân và các KCN được nâng cấp lên từ các CCN gắn với thu hút có hiệu quả đầu tư, để tránh lãng phí tài nguyên, đất đai. Việc phát triển các khu, cụm công nghiệp phải gắn với việc phát triển hệ thống đô thị, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, đảm bảo cân đối việc xây dựng kết cấu hạ tầng bên trong và ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp.

Ưu tiên đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp đã được thành lập và đưa vào danh mục các cụm công nghiệp đủ điều kiện được hưởng cơ chế theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của UBND tỉnh.

Kêu gọi, xúc tiến đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, trong đó huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp xây dựng một số trung tâm thương mại, siêu thị tại các thành phố, khu đô thị nhằm đẩy mạnh sức mua sắm, tiêu dùng, phát luồng hàng hoá...; tranh thủ sự hỗ trợ từ trung ương và ngân sách địa phương xây dựng một số chợ đầu mối để hỗ trợ đầu ra cho hàng hoá nông sản, thuỷ hải sản của địa phương; phát triển hạ tầng thương mại các huyện miền núi, vùng khó khăn của tỉnh; khuyến khích và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển hạ tầng và tổ chức các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ.

Tham mưu UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển thương mại khu vực biên giới của tỉnh, nhất là tại Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang, khu cửa khẩu Ch’ơm huyện Tây Giang và xây dựng chiến lược phát triển thị trường nội địa nhằm đảm bảo và duy trì sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề và bước đột phá cho xuất khẩu.

4. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công

Trong các hoạt động khuyến công ưu tiên tổ chức triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm tại các xã xây dựng nông thôn mới với lộ trình phù hợp, tiến hành lựa chọn các địa phương có tiềm năng, đánh giá và lựa chọn sản phẩm, lựa chọn các hộ điểm tại các địa phương, xây dựng bộ tiêu chuẩn các sản phẩm nông thôn tiêu biểu, xây dựng con dấu xác thực sản phẩm thủ công mỹ nghệ sản xuất tại Quảng Nam, thành lập Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Quảng Nam, đào tạo kỹ năng truyền nghề và cán bộ tại địa phương, triển khai các hoạt động tiếp thị, xây dựng du lịch làng nghề và hỗ trợ thực hiện các chương trình chuyển giao công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm; hướng dẫn xây dựng mô hình và tổ chức hội nghị trình diễn nhân rộng các mô hình sản xuất có công nghệ tiên tiến...

5. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ

Đào tạo phải gắn với yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển. Củng cố các trường và trung tâm dạy nghề để đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhất là công nhân kỹ thuật bậc cao sử dụng thiết bị công nghệ hiện đại. Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật. Tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo thợ bậc cao, cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động phát triển sản xuất kinh doanh.

Tăng cường các hoạt động khoa học công nghệ, cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm. Khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất và tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu chất thải, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

Thúc đẩy hoạt động ứng dụng chuyển giao kết quả nghiên cứu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh, tham gia vào chuỗi giá trị, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hài hòa tiêu chuẩn sản phẩm, quy chuẩn kỹ thuật quốc tế.

6. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quản lý thị trường

Thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ của nhà nước về xúc tiến thương mại, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường trong nước và quốc tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.

Củng cố, phát triển các kênh phân phối, khuyến khích đầu tư các loại hình thương mại hiện đại đồng bộ với phát triển các khu đô thị, các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp; phát triển chuỗi liên kết hợp tác sản xuất - chế biến - tiêu thụ là đầu mối có tính trung chuyển, cung ứng hàng hóa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt của nhân dân, ổn định thị trường.

Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp thiết kế, xây dựng website nhằm quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường, phát triển giao dịch thương mại điện tử; đào tạo, tập huấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, khả năng hội nhập và tham gia các Hiệp hội ngành hàng.

Tăng cường quản lý chất lượng, giá cả hàng hóa. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường về chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thường xuyên thu thập tình hình về phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm buôn lậu để phổ biến, tuyên truyền đề phòng, cảnh giác.

7. Đẩy mạnh hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức liên quan đến hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh. Tập trung phổ biến các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương và song phương mà Việt Nam đã và sẽ ký kết nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rõ lợi thế để khai thác có hiệu quả từ các thị trường đã ký FTA.

Tăng cường công tác thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại tại thị trường nước ngoài (hội chợ, triển lãm, giao thương, hội thảo,…) cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để chủ động tham gia, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường.

Khuyến cáo doanh nghiệp tận dụng lợi thế xuất xứ hàng hóa Việt Nam để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đảm bảo được hưởng ưu đãi thuế suất tại các nước đã ký FTA.

8. Năng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích thu hút đầu tư

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là khu vực kinh tế trong nước có đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, đặc biệt các ngành nghề theo định hướng phát triển của tỉnh. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư.

Chủ động triển khai các cơ chế, chính sách của Nhà nước về khuyến khích, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp. Tiếp tục thành lập, có kế hoạch đầu tư các cụm công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện đầu tư mới, mở rộng và di dời các cơ sở gây ô nhiễm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành liên quan; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động khi cần thiết.

- Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ trương, nội dung, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công Thương đến các địa phương, đơn vị có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức của toàn ngành.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các chợ, khu, cụm công nghiệp tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh, Sở Công Thương và các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp.

3. Sở Tài chính

Tham mưu, bố trí nguồn ngân sách triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu theo Kế hoạch, đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp thời để thực hiện các chương trình khuyến công và xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành công nghiệp thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.

- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa có thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm công nghiệp của tỉnh.

5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Nam

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với ngành công thương đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh

- Phối hợp với Sở Công Thương nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện chương trình bình ổn giá không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thực hiện thường xuyên trong năm.

6. Các Sở, Ban, ngành

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương tỉnh Quảng Nam phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực chỉ đạo thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ Kế hoạch đề ra./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2722/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2722/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/08/2015
Ngày hiệu lực05/08/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2722/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2722/QĐ-UBND 2015 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2722/QĐ-UBND 2015 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa Quảng Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2722/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýHuỳnh Khánh Toàn
                Ngày ban hành05/08/2015
                Ngày hiệu lực05/08/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2722/QĐ-UBND 2015 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa Quảng Nam

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2722/QĐ-UBND 2015 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa Quảng Nam

                      • 05/08/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 05/08/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực