Quyết định 2729/QĐ-UBND

Quyết định 2729/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia Bình đẳng giới giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2729/QĐ-UBND Chương trình quốc gia Bình đẳng giới giai đoạn 2012-2015


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2729/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2012-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29/11/2006;

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ vế việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đọan 2011–2015;

Căn cứ Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ vế việc phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đọan 2011–2015;

Xét đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2067 /TTr-SLĐTBXH, ngày 08/12/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2012-2015.

Điều 2. Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Trưởng ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này../.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thảo

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2012–2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2729/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

A. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG THỜI GIAN QUA

I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH

1. Thuận lợi

Trong những năm qua, tình hình chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh tiếp tục chuyển biến ở hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế ổn định và phát triển; các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội đều đạt kết quả tốt; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công tác bảo đảm an sinh xã hội được đẩy mạnh, các hoạt động chăm lo cho đối tượng chính sách, hộ nghèo được tăng cường tốt hơn; nhiều vấn đề xã hội bức xúc cơ bản được giải quyết...Trong đó, lực lượng nữ đóng vai trò tích cực. Thành công của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Đại hội tỉnh Đảng bộ Tây Ninh lần thứ IX đã tạo thời cơ và vận hội mới; các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước ngày càng phù hợp, đi vào cuộc sống, tạo động lực cho các ngành, các địa phương phát triển, giúp cho công tác bình đẳng giới được thực hiện thuận lợi hơn. Nhận thức của cả hệ thống chính trị về bình đẳng giới ngày càng được tăng cường. Bình đẳng giới được nhận thức không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của công cuộc đổi mới. Sự tham gia của cộng đồng vào các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa được mở rộng hơn. Hệ thống chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện bình đẳng giới ngày càng được hoàn thiện.

Với những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 07/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt sau 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ mà tỉnh đề ra đã đạt được những kết quả quan trọng. Vai trò, địa vị của phụ nữ trong tỉnh được nâng lên một bước. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị đã được cải thiện tích cực, thể hiện rõ nhất ở tỷ lệ nữ tham gia vị trí lãnh đạo ở các cấp, lực lượng nữ tham gia quản lý nhà nước ngày càng tăng và từng bước khẳng định được vị thế của mình; khoảng cách giới trong lĩnh vực lao động - việc làm đã được cải thiện, phụ nữ ngày càng khẳng định vai trò vị trí của mình trong gia đình và xã hội. Phụ nữ tham gia tích cực vào tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng ngày tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho gia đình và xã hội; trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoảng cách giới trong các cấp học, bậc học dần được thu hẹp, tỷ lệ nữ được học tập nâng cao trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ ngày càng tăng. Trong lĩnh vực y tế, bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe nhân dân luôn là trọng tâm của tỉnh. Sức khỏe bà mẹ không ngừng được cải thiện, tỷ suất mẹ chết có liên quan đến thai sản đã giảm dần qua các năm, tỷ lệ phụ nữ tiếp cận với các dịch vụ y tế tăng. Trong lĩnh vực văn hóa, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật có nhiều đổi mới, cải tiến về nội dung và chất lượng.

Các sáng kiến, mô hình về thực hiện bình đẳng giới ngày càng phong phú, được tổng kết, rút kinh nghiệm và vận dụng trong thực tế, từ đó, góp phần xóa bỏ khoảng cách giới. Trong gia đình, vị trí, vai trò của phụ nữ được tôn trọng và được tham gia nhiều vào các quyết định quan trọng, nam giới ngày càng ý thức hơn trách nhiệm xây dựng một gia đình bình đẳng, hạnh phúc.

2. Khó khăn

Trong thời gian qua, với quyết tâm cao, mặc dù đã đạt và vượt một số chỉ tiêu, mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới, song Tây Ninh vẫn còn phải đối mặt với những khó khăn và thử thách lớn trong việc thực hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong giai đoạn tới.

- Những định kiến và chuẩn mực cũ xuất phát từ tư tưởng “Trọng nam, khinh nữ” tồn tại trong ý thức, đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu, hạn chế các cơ hội học hành ở trẻ em gái, chưa tạo những điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội và có địa vị, thu nhập bằng với nam giới. Tình hình ngược đãi và bạo lực gia đình vẫn tồn tại cả ở thành thị và nông thôn và trong tất cả các nhóm xã hội.

- Công tác lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn thiếu cả về kiến thức và kinh nghiệm để thực hiện. Bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ của các cấp mới củng cố, kiện toàn, cán bộ thiếu kiến thức, kỹ năng để triển khai công việc được giao ...

Bên cạnh đó, những vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến phụ nữ đã nảy sinh như: Tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS trong phụ nữ và trẻ em; phụ nữ lấy chồng nước ngoài vì mục đích vụ lợi, mặt khác ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cũng làm phát sinh tình trạng nghèo, đói, thất học, không có việc làm.... phụ nữ và trẻ em là đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp.

Kết quả thực hiện bình đẳng giới chưa đồng đều giữa các địa phương, đặc biệt là bất bình đẳng giới tồn tại khá rõ nét ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng biên giới. Về cơ bản, tỉnh Tây Ninh vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, nhiều vùng còn chậm phát triển, cuộc sống của người dân còn nhiều khó khăn, vì vậy, vấn đề bình đẳng giới chưa được xem trọng, trong đời sống còn thiếu các dịch vụ hỗ trợ gia đình. Truyền thông chưa thật sự phát huy thế mạnh trong việc làm thay đổi nhận thức, hành vi của người dân đối với vấn đề bình đẳng giới.

Nhận thức của một số bộ phận cán bộ, nhân dân về bình đẳng giới còn hạn chế, có nơi thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương trong việc thúc đẩy bình đẳng giới.

II. KẾT QỦA THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐẾN NĂM 2010

Trong suốt 10 năm triển khai, tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006–2010, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Tây Ninh đã chỉ đạo các cấp, các ngành là thành viên của Ban, bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ mà tỉnh đã đề ra và đã đạt được những kết quả quan trọng như sau:

1. Về mục tiêu thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực việc làm:

- Tỷ lệ lao động nữ được giải quyết việc làm mới là 67,3% (chỉ tiêu trên 50%).

- Tỷ lệ thất nghiệp lao động nữ ở khu vực thành thị là 3,1% (chỉ tiêu 3%).

- Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nữ ở nông thôn là 83,2% (chỉ tiêu 80%).

- Số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được vay vốn từ Chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo, đạt tỷ lệ 60% (chỉ tiêu 80%).

2. Về mục tiêu thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo:

- 217.575/220.814 phụ nữ bị mù chữ ở độ tuổi dưới 40 được xóa mù chữ, đạt tỷ lệ 98,5% (chỉ tiêu 98% ), 1.516/1.695 phụ nữ các dân tộc thiểu số biết chữ, đạt tỷ lệ 89,4%.

- Số lượng cán bộ công chức lao động nữ được đào tạo đại học, trên đại học về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước đạt là 35% (chỉ tiêu 30%).

- 7.415/7.480 trẻ em gái từ 11 - 14 tuổi tốt nghiệp tiểu học và được vào lớp 6 đạt 99,13% (chỉ tiêu 98%).

- 28.962/29.760 nữ ở cấp trung học cơ sở đạt 97,3% (chỉ tiêu 90%).

- 15.480/27.806 nữ ở cấp trung học phổ thông đạt 53,73% (chỉ tiêu 50%).

3. Về mục tiêu cải thiện và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ:

- Tăng tuổi thọ trung bình của phụ nữ là 74 tuổi (chỉ tiêu 72 tuổi).

- Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám đủ 3 lần đạt tỷ lệ 97,5% (chỉ tiêu 60%).

- Tỷ lệ bà mẹ tử vong liên quan đến thai sản đạt 0/100.000 (chỉ tiêu 50/100.000).

- 100% các trạm y tế trên địa bàn tỉnh có nữ hộ sinh và bác sĩ (chỉ tiêu 100%).

- Tỷ lệ nữ tiếp cận với dịch vụ y tế đạt 85% (chỉ tiêu 95%).

- Khống chế tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV/AIDS ở mức dưới 0,5% (chỉ tiêu 0,5%).

4. Về mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội:

- Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Tây Ninh khóa XII, nhiệm kỳ 2007– 2011 đạt 40% (chỉ tiêu trên 30%).

- Tỷ lệ nữ tham gia HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004–2011:

+ Cấp tỉnh: 13/44 đại biểu, đạt tỷ lệ 29,5% (chỉ tiêu 27%).

+ Cấp huyện, thị xã: 55/268 đại biểu, đạt tỷ lệ 20,5% (chỉ tiêu 25%).

+ Cấp xã, phường, thị trấn: 390/2357 đại biểu, đạt tỷ lệ 16,5% (chỉ tiêu 20%).

- Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo UBND các cấp:

+ Cấp tỉnh: 01/05 đ/c, đạt tỷ lệ 20%.

+ Cấp huyện, thị xã: 02/29 đ/c, đạt tỷ lệ 06,9%.

+ Cấp xã, phường, thị trấn: 25/265 đ/c, đạt tỷ lệ 9,4%.

(Chỉ tiêu phấn đấu mỗi UBND các cấp có ít nhất một nữ cán bộ lãnh đạo là nữ).

- Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo trong các sở, ban ngành tỉnh và các doanh nghiệp Nhà nước:

+ Sở, ngành tỉnh : 10/86 đ/c, đạt tỷ lệ 11,62%.

+ Các doanh nghiệp Nhà nước : 06/98 đ/c, đạt tỷ lệ 6,12%.

- Tỷ lệ nữ tham gia các tổ chức giáo dục, y tế, văn hóa xã hội và doanh nghiệp là 100% trong đó có 30% doanh nghiệp có lao động nữ tham gia lãnh đạo.

5. Về mục tiêu tăng cường năng lực hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ:

- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh tập trung chỉ đạo, nâng cao chất lượng hoạt động Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp, 9/9 Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ huyện, thị xã được củng cố và hoạt động có hiệu quả; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội hàng năm của địa phương.

- 100% thành viên Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh là lãnh đạo của các sở, ban ngành trong tỉnh và được thành lập Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tại cơ quan, đơn vị mình, được lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch hoạt động hằng năm của ngành.

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2012-2015

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tạo bước chuyển mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới; từng bước thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của người phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011–2015.

2. Mục tiêu cụ thể

* Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỉ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng thuộc nhiệm kỳ 2016–2020 từ 15% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016–2020 trên 35%.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến 2015 đạt 50% Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 50% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ là 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

* Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.

- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ).

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015, 35% vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ ở nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo, và các nguồn tín dụng chính thức đạt 90% vào năm 2015.

* Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của cả nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tỷ lệ nữ các cấp bậc học tương đương tỷ lệ đi học của nam giới. Riêng tỷ lệ nữ có trình độ thạc sỹ đạt 25%/ tổng số người có trình độ thạc sĩ trong tỉnh; tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 10%/ tổng số người có trình độ tiến sĩ trong tỉnh vào năm 2015.

* Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong việc tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 110 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới 12/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015.

- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 60% vào năm 2015.

- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015

* Mục tiêu 5: Đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa thông tin.

- Chỉ tiêu 1: Tăng cường kiểm tra và thu hồi theo quyết định của các cơ quan Trung ương về những sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới trên địa bàn tỉnh khi phát hiện, góp phần giảm 60% vào năm 2015 sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 có 90% và đến năm 2020 có 100% chuyên mục, chuyên đề trên Đài phát thanh và Truyền hình Tây Ninh nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.

* Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xoá bỏ bạo lực trên cơ sở giới.

- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 02 lần vào năm 2015.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 60% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. 70% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện, được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

* Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới

- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 có 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành được hướng dẫn, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 các địa phương bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.

- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020, có 100% cán bộ công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN:

1. Đối tượng: Các cơ quan Nhà nước; các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các gia đình, công dân.

2. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Dự án 1: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới.

1.1. Mục tiêu Dự án: 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các cấp học, các cụm dân cư được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.

1.2. Phạm vi thực hiện Dự án: Trên phạm vi toàn tỉnh.

1.3. Nội dung của Dự án: Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tuyên truyền về bình đẳng giới cho đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, phóng viên; nghiên cứu, xây dựng các chuyên mục, xuất bản các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động, chiến dịch tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư; triển khai các cuộc khảo sát về nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.

1.4. Cơ quan thực hiện Dự án: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh.

1.5. Kinh phí thực hiện dự án: 2.000.000.000 đ.

- Ngân sách Trung ương: 200.000.000 đ/năm x 05 năm = 1.000.000.000 đ.

- Ngân sách địa phương: 200.000.000 đ/năm x 05 năm = 1.000.000.000 đ.

2. Dự án 2: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

2.1. Mục tiêu của Dự án: 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ làm công tác pháp chế ở các sở, ngành, các địa phương và đội ngũ cán bộ về bình đẳng giới ở xã, phường, thị trấn, đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới ở ấp, khu phố được tập huấn kiến thức, kỹ năng hoạt động bình đẳng giới; được tập huấn và sử dụng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới và bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới.

2.2. Phạm vi thực hiện Dự án: Trên phạm vi toàn tỉnh.

2.3. Nội dung của Dự án: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới, cán bộ làm công tác pháp chế được tập huấn về nghiệp vụ hoạt động bình đẳng giới; tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn (mỗi năm phối hợp các ngành tổ chức 01 lớp/mỗi ngành); tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác bình đẳng giới theo kế hoạch.

2.4. Cơ quan thực hiện Dự án: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, các cơ quan khác có liên quan và các địa phương

2.5. Kinh phí thực hiện dự án: 2.500.000.000 đ.

- Ngân sách Trung ương: 300.000.000đ/năm x 05 năm = 1.500.000.000đ.

- Ngân sách địa phương: 200.000.000đ/năm x 05 năm = 1.000.000.000đ.

3. Dự án 3: Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp; nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, nữ ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2020, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch.

3.1. Mục tiêu của Dự án: Đề ra các giải pháp hỗ trợ nhằm giúp phụ nữ nâng cao năng lực tham gia vào các vị trí quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; từng bước tạo nguồn cán bộ nữ tham gia các vị trí quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, cơ quan dân cử, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp giai đoạn đến năm 2020 để đạt được chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.

3.2. Đối tượng của Dự án: Nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016; nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp; nữ cán bộ trong diện quy hoạch.

3.3. Phạm vi thực hiện Dự án: Trên phạm vi toàn tỉnh.

3.4. Nội dung của Dự án:

- Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến huyện, xã. Kiến nghị các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan trong việc sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ nữ chủ chốt các cơ quan từ tỉnh đến huyện, xã; công tác chuẩn bị nhân sự cho các kỳ bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

- Hỗ trợ xây dựng, nâng cao năng lực cho các cơ quan từ tỉnh đến địa phương, có trách nhiệm trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.

- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.

- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao năng lực về hoạt động bình đẳng giới cho đội ngũ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.

- Tổ chức các cuộc mạn đàm nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các nữ đại biểu Hội đồng nhân dân và lãnh đạo nữ các cấp.

3.5. Cơ quan thực hiện dự án: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã.

3.6. Kinh phí thực hiện dự án: 1.200.000.000 đ.

+ Ngân sách Trung ương: 200.000.000đ/năm x 04 năm = 800.000.000đ.

+ Ngân sách địa phương: 100.000.000đ/năm x 04 năm = 400.000.000đ.

4. Dự án 4: Hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới ở những địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới.

4.1. Mục tiêu của Dự án: Xây dựng và thí điểm thực hiện các mô hình nhằm can thiệp giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới.

4.2. Phạm vi thực hiện Dự án: Các địa phương, đơn vị được lựa chọn

4.3. Nội dung của Dự án:

- Mô hình 1: Ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới (chọn 01 xã trong tỉnh theo quy định của Trung ương)):

Tỉnh chọn địa bàn xã Đồng Khởi, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh là xã được Trung ương đầu tư, riêng các huyện còn lại chọn mỗi huyện chọn 01 xã làm mô hình điểm của huyện, thị xã để xây dựng và triển khai hoạt động của các câu lạc bộ ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới. Tư vấn, phục hồi tâm lý cho người bị bạo lực trên cơ sở giới. Hỗ trợ người bị bạo lực tiếp cận với dịch vụ phòng, chống bạo lực, dịch vụ y tế, vui chơi giải trí và phúc lợi xã hội khác để hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức người dân, trong đó có đối tượng thanh niên về bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới.

- Mô hình 2: Hỗ trợ xã xây dựng, sửa đổi những qui định, nhằm đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới (chọn 05 xã trong tỉnh theo quy định của Trung ương):

Chọn xã Gia Lộc - huyện Trảng Bàng; xã Suối Dây – huyện Tân Châu; xã Thạnh Tây – huyện Tân Biên; xã Cẩm Giang – huyện Gò Dầu; phường IV – Thị xã hỗ trợ kỹ thuật và tài chính giúp việc rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, xây dựng các hương ước, quy ước của cộng đồng nhằm đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới, trong đó, lưu ý các nội dung nhằm thay đổi quan niệm thích sinh con trai hơn con gái và phân biệt đối xử với con gái trong chia tài sản thừa kế. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho Trưởng Ban nhân dân ấp, người có uy tín và người dân về bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động tham quan, học tập kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở các cấp.

4.4. Cơ quan thực hiện Dự án:

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Mô hình 1.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Mô hình 2.

4.5. Kinh phí thực hiện dự án: 1.800.000.000 đ.

- Ngân sách Trung ương: 270.000.000đ/năm x 04 năm = 1.080.000.000 đ.

- Ngân sách địa phương: 180.000.000đ/năm x 04 năm = 720.000.000 đ.

5. Hoạt động kiểm tra, đánh giá: Hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và báo cáo năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu về việc thực hiện các Dự án. Tổ chức đánh giá giữa kỳ vào năm 2013; đánh giá hiệu quả và tác động của từng Dự án và Chương trình khi kết thúc vào năm 2015.

* Kinh phí thực hiện: 200.000.000 đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 30.000.000đ/năm x 04 năm = 100.000.000 đ.

- Ngân sách địa phương: 20.000.000đ/năm x 04 năm = 100.000.000 đ.

IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2012-2013:

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.

- Xây dựng thí điểm mô hình về ngăn ngừa, giảm thiểu các tác hại của bạo lực trên cơ sở giới.

- Sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch .

2. Giai đoạn 2014-2015:

- Trên cơ sở kết quả sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2012-2013, điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp để thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện chương trình.

- Nhân rộng mô hình, tiếp tục thực hiện các mô hình mới về bình đẳng giới.

- Chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm, các sáng kiến hay, mô hình có hiệu quả về bình đẳng giới.

- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thực hiện chương trình.

V. CÁC GIẢI PHÁP, TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Giải pháp thực hiện:

1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn ở cấp tỉnh và cơ sở.

Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu bình đẳng giới hằng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm của các cấp, các ngành. Hình thành cơ chế báo cáo thông tin thường xuyên đến lãnh đạo các cấp tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.

1.2. Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu trong công tác quy hoạch đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ, đào tạo cán bộ nữ chủ chốt để tạo điều kiện cho chị em phụ nữ có thể cống hiến năng lực và trí tuệ cho sự phát triển của đất nước và tỉnh nhà. Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ gắn với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.

1.3. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.

1.4. Phát triển các hệ thống dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, tham gia thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động bình đẳng giới.

1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.

1.6. Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực từ Nhà nước, cộng đồng thực hiện kế hoạch; chi ngân sách Nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ưu tiên kinh phí nguồn lực cho những ngành, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới, vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

* Tổng kinh phí kế hoạch dự kiến : 7,7 tỷ đồng.

Trong đó:

- Ngân sách Trung ương : 4, 48 tỷ đồng.

- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện) : 3, 22 tỷ đồng .

Sở Lao động, Thương binh và xã hội, Sở Tài Chính, Sở kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thống nhất và xác định kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện kế hoạch về bình đẳng giới giai đoạn 2012–2015 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, th xã tổ chức triển khai chương trình trên phạm vi toàn tỉnh. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung, giải pháp của chương trình.

- Xây dựng các chuyên đề, dự án và kinh phí hoạt động hàng năm.

- Phối hợp các sở, ngành địa phương, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Định kỳ hàng năm, 5 năm có sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện kế hoạch.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải trí đảm bảo không mang định kiến giới; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ phòng, chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới; xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đã được phân công trong kế hoạch theo quy định hiện hành.

4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.

5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các sở, ngành xác định và bố trí đủ biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới quy định tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đã được phân công trong kế hoạch theo quy định hiện hành.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

7. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh, Báo Tây Ninh phối hợp các ngành liên quan tăng thời lượng, số lần phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

9. Ủy ban nhân dân huyện, th xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn của sở, ngành chức năng có liên quan phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới; bố trí đủ cán bộ để thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; định kỳ báo cáo 6 tháng, hng năm, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện để Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn và các tổ chức thành viên khác phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch.

11. Các sở, ban, ngành, đơn vị thực hiện dự án hằng năm dự toán kinh phí thực hiện thông qua Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định. (Thực hiện theo Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 về việc Hướng dẫn và quản lý sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ)./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2729/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2729/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/12/2011
Ngày hiệu lực09/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2729/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2729/QĐ-UBND Chương trình quốc gia Bình đẳng giới giai đoạn 2012-2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2729/QĐ-UBND Chương trình quốc gia Bình đẳng giới giai đoạn 2012-2015
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2729/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tây Ninh
                Người kýNguyễn Thảo
                Ngày ban hành30/12/2011
                Ngày hiệu lực09/01/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2729/QĐ-UBND Chương trình quốc gia Bình đẳng giới giai đoạn 2012-2015

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2729/QĐ-UBND Chương trình quốc gia Bình đẳng giới giai đoạn 2012-2015

                  • 30/12/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 09/01/2012

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực