Quyết định 2787/2003/QĐ-UB

Quyết định 2787/2003/QĐ-UB quy định cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Quyết định 2787/2003/QĐ-UB cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 02/2006/QĐ-UBND Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang và được áp dụng kể từ ngày 19/01/2006.

Nội dung toàn văn Quyết định 2787/2003/QĐ-UB cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 2787/2003/QĐ-UB

Long Xuyên, ngày 30 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP PHÉP XÂY DỰNGTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn cấp phép xây dựng và Thông tư số 03/2000/TT-BXD ngày 25/5/2000 của Bộ Xây dựng sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC;
- Căn cứ Chỉ thị số 19/2003/CT-TTg ngày 11/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lập quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý xây dựng theo quy hoạch;
- Căn cứ tình hình thực tế trong công tác quản lý kiến trúc quy hoạch và xây dựng theo quy họach trên địa bàn tỉnh;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 48/TT-SXD-QH ngày 23/12/2003,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định về việc cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, cùng Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, phối hợp với các Ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng trên địa bàn. Kiện toàn bộ máy tổ chức của địa phương, tăng cường bố trí cán bộ cho bộ phận nghiệp vụ chuyên môn cấp giấy phép xây dựng để việc quản lý xây dựng đô thị đúng quy họach, đảm bảo kiến trúc cảnh quan và bảo vệ môi trường.

Tổ chức phổ biến rộng rãi các quy định này đến nhân dân để biết và chấp hành nghiêm.

Điều 4. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004.

Chấm dứt hiệu lực pháp lý của Quyết định số 151/2002/QĐ-UB ngày 18/01/2002 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành bản quy định cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang và các văn bản khác quy định trái Bản quy định này.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận
 - Như Điều 5 (thực hiện)
 - TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c)
 - Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh.
 - Các DNNN.
 - Lãnh đạo và các phòng - VP. UBND tỉnh
 - Lưu

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Kim Yên

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm Quyết định số: 2787/2003/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2003 của UBND tỉnh An Giang )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu:

- Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nắm rõ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch để thực hiện đầu tư xây dựng được nhanh chóng, thuận tiện.

- Làm căn cứ pháp lý thống nhất về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng và miễn cấp phép xây dựng.

- Đảm bảo việc quản lý xây dựng theo quy hoạch và chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ kiến trúc cảnh quan, môi trường, bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và các công trình kiến trúc có giá trị và sử dụng có hiệu quả đất đai xây dựng công trình.

Điều 2. Việc cấp phép xây dựng phải tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật sau :

1- Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 (sau này gọi chung là Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng).

2- Các quy định về cải tạo, trùng tu, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các cơ sở Tôn giáo tại điều 12 của Nghị định số 26/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/4/1999 về các hoạt động Tôn giáo.

3- Thông tư Liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn cấp phép xây dựng và Thông tư số 03/2000/TT-BXD ngày 25/5/2000 của Bộ Xây dựng sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC.

4- Thông tư số 206/VH-TT ngày 22/7/1986 của Bộ Văn hóa về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.

5- Các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Đối tượng, phạm vi áp dụng:

- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) có công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trên địa bàn tỉnh An Giang.

- Quy định trình tự, thủ tục về cấp giấy phép xây dựng hoặc miễn giấy phép xây dựng khi đầu tư xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 4. Trách nhiệm của chủ đầu tư :

Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật và giấy phép xây dựng được cấp khi tiến hành đầu tư xây dựng. Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả và thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra đối với các công trình ngầm, trên mặt đất, trên không có liên quan.

Điều 5. Đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của tư nhân, Nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch, kiến trúc cảnh quan và môi trường.

Chương II

MIỄN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 6. Các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng :

1- Các công trình được quy định tại khoản 1 điều 39 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Cụ thể là:

a. Công trình do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và các công trình trực tiếp bảo vệ an ninh, quốc phòng;

b. Công trình bảo vệ biên giới, hải đảo do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư;

c. Các công trình kỹ thuật chuyên ngành không đi qua đô thị đã có quyết định đầu tư, đã có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d. Công trình trong vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt cho dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu; công trình phục vụ trồng rừng, phòng, chống cháy rừng đã có quyết định đầu tư xây dựng;

e. Nhà tạm dùng trong thời gian xây dựng công trình thuộc phạm vi mặt bằng của công trình đã có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng;

g. Các trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, lắp đặt thiết bị kỹ thuật bên trong khuôn viên của công trình, không làm ảnh hưởng đến kiến trúc, môi trường khu vực;

h. Công trình thuộc dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), công trình xây dựng trong khu công nghiệp tập trung và công trình thuộc dự án BOT;

i. Các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, dự án phát triển khu đô thị mới đã có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt theo quy định của pháp luật;

k. Các dự án đầu tư thuộc nhóm B,C có quyết định đầu tư của cấp thẩm quyền, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt sau khi có văn bản thẩm định của Sở Xây dựng hoặc của cơ quan quản lý xây dựng của cấp quyết định đầu tư.

2- Các công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân xây dựng trên đất thổ cư từ 3 tầng trở xuống và nhà có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 200m2 ở các vùng nông thôn, miền núi hoặc nằm ngoài ranh giới quy hoạch thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, trung tâm xã; không nằm ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ (trong giới hạn tính từ hành lang lộ giới ra mỗi bên là 50m đối với quốc lộ và 30m đối với tỉnh lộ).

a. Đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện phải cách tim đường ít nhất 11m (lộ giới 14m, khoảng lùi mỗi bên 4m).

b. Đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên xã phải cách tim đường ít nhất 10m (lộ giới 12m, khoảng lùi mỗi bên 4m).

3- Nhà ở xây dựng trong khuôn viên các dự án phát triển nhà do Nhà nước đầu tư đã được phê duyệt, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, đã có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ (đường nội bộ, nguồn điện, cấp nước, thoát nước), có điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch hoặc theo dự án được duyệt làm cơ sở quản lý về quy hoạch, kiến trúc cảnh quan và môi trường. (Riêng các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư đô thị do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, việc xây dựng nhà ở riêng lẽ của các tổ chức, hộ gia đình, và cá nhân phải lập thủ tục xin phép xây dựng)

4- Các trường hợp sửa chữa nhỏ như trát vá tường, quét vôi, đảo ngói, sửa trần, lát nền, thay cửa, trang trí nội thất, cải tạo, sửa chữa lắp đặt thiết bị bên trong công trình, không ảnh hưởng xấu đến các công trình lân cận.

5- Nhà ở cấp IV, có quyền sử dụng đất hợp pháp thuộc khu vực nông thôn (nằm ngoài giới hạn nội thị theo quy hoạch xây dựng được duyệt của thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, trung tâm xã) thực hiện xây dựng theo đúng lộ giới quy định của các trục quốc lộ, tỉnh lộ đã được cắm mốc lộ giới.

Điều 7. Chủ tịch UBND cấp huyện rà soát, khoanh định các khu vực miễn cấp phép xây dựng trên địa bàn theo đúng điều 6 của quy định này, thông báo công khai để nhân dân biết, thực hiện. Việc phân cấp quản lý miễn cấp giấy phép xây dựng nhà ở theo từng khu vực được quy định như sau:

1- UBND cấp xã chịu trách nhiệm theo dõi và hướng dẫn việc xây dựng nhà ở miễn cấp giấy phép xây dựng thuộc khoản 2, khoản 4 và khỏan 5-Điều 6 nêu trên.

2- Đối với các công trình miễn cấp phép xây dựng quy định ở khoản 1 điều 6 nêu trên, khi xây dựng chủ đầu tư phải nộp hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt trước khi khởi công ít nhất 7 ngày để UBND cấp huyện quản lý, kiểm tra, theo dõi thi công và lưu trữ.

3- Đối với các công trình miễn cấp phép xây dựng quy định ở khoản 3 điều 6 nêu trên, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện (phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Xây dựng & PTNT) phối hợp với chủ đầu tư dự án phát triển nhà chịu trách nhiệm định vị, hướng dẫn, kiểm tra về mặt quy hoạch, kiến trúc cảnh quan và môi trường, đảm bảo phù hợp với dự án đầu tư phát triển nhà đã được duyệt.

Điều 8. Trình tự, thủ tục đăng ký xây dựng nhà ở miễn cấp giấy phép xây dựng:

1- Đối với nhà ở miễn cấp giấy phép xây dựng thuộc khoản 2 và khoản 5-điều 6 của bản quy định này:

- Giấy đăng ký xây dựng nhà ở miễn cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).

- Trước khi khởi công ít nhất 7 ngày, chủ đầu tư nộp giấy đăng ký xây dựng tại UBND cấp xã.

2- Đối với các công trình miễn cấp phép xây dựng quy định ở khoản 1 điều 6 bản quy định này:

- 01 bộ hồ sơ thiết kế được duyệt.

- Trước khi khởi công ít nhất 07 ngày, chủ đầu tư nộp tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thuộc UBND cấp huyện.

3- Đối với các công trình miễn cấp phép xây dựng quy định ở khoản 3 điều 6 nêu trên:

- Giấy đăng ký xây dựng nhà ở miễn cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp và hồ sơ kỹ thuật khu đất.

- Hồ sơ thiết kế gồm: Mặt bằng định vị công trình trong khu đất, mặt bằng các tầng, mặt đứng, mặt cắt chủ yếu của công trình, chi tiết hầm vệ sinh và hệ thống xử lý nước thải.

Trước khi khởi công ít nhất 7 ngày, chủ đầu tư dự án phát triển nhà nộp hồ sơ tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thuộc UBND cấp huyện để được hướng dẫn xây dựng.

Chương III

CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 9. Các công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có nâng cấp, mở rộng không thuộc đối tượng được miễn cấp phép xây dựng theo qui định tại điều 6 của bản quy định này đều phải xin cấp giấy phép xây dựng.

Điều 10. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trước khi xin phép xây dựng:

Trường hợp chủ đầu tư xây dựng đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất, phù hợp quy hoạch chi tiết đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và có đủ điểu kiện để xin cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản sang đất xây dựng, thì trước khi xin cấp giấy phép xây dựng phải được cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 11. Xây dựng nhà ở trên khu đất không đúng phân khu chức năng quy hoạch:

1- Nhà ở trên khu đất có vị trí trong khu vực quy hoạch mà Nhà nước phải thu hồi đất để xây dựng các công trình công cộng hoặc giao, cho thuê để các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch, nhưng chưa triển khai đầu tư và chưa có quyết định thu hồi, giao đất; chủ đầu tư có một trong những giấy tờ hợp pháp được quy định ở Điều 17 của Bản quy định này; và vị trí này không vi phạm hành lang bảo vệ công trình (cầu, cống, kênh, đê,...), không ảnh hưởng hệ thống kỹ thuật hạ tầng, không ảnh hưởng môi trường thì được xét, cấp giấy phép cải tạo sửa chữa nhà ở, nhưng không thay đổi quy mô diện tích sử dụng, kết cấu công trình và cấp nhà (không được chuyển mục đích sử dụng đất và phải đảm bảo nguyên trạng thửa đất- không được phân chia đất để chuyển nhượng).

2- Nhà ở trong khu vực có quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã có quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất của cấp thẩm quyền thì: giữ nguyên hiện trạng, không được xây dựng mới, sửa chữa làm thay đổi qui mô, kết cấu công trình và diện tích sử dụng, chỉ được sửa chữa nhỏ như: chống dột, thay nền, vách ngăn...

3- Nhà ở xây dựng trong phạm vi các dự án được duyệt phải tuân thủ theo nội dung của dự án.

4- Khu vực có quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, mà Nhà nước phải thu hồi đất, nhưng sau 03 (ba) năm kể từ ngày có quyết định phê duyệt không triển khai thực hiện hoặc thực hiện không đạt yêu cầu thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải báo cáo UBND tỉnh để xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp.

Điều 12. Xây dựng nhà ở tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt:

1- Nhà ở và các khu đất trong khu vực đang được triển khai lập quy hoạch chi tiết (đã thông qua quy hoạch ở công đoạn II), nhưng chưa hoàn chỉnh để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng nhà ở và có một trong những giấy tờ hợp pháp được quy định ở Điều 17 của Bản quy định này được xét, cấp giấy phép xây dựng; Cơ quan cấp phép xây dựng căn cứ vào: quy hoạch chung xây dựng của thành phố, thị xã, thị trấn và hồ sơ quy hoạch chi tiết đang hoàn chỉnh để xét, cấp phép xây dựng. Trong trường hợp cần thiết, UBND cấp huyện có thể tham khảo thêm với Sở Xây dựng.

2- Nhà ở và các khu đất trong khu vực chưa được lập quy hoạch chi tiết trong nội thị của thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và các thị trấn huyện lỵ thì chưa được xem xét để cấp phép xây dựng; chủ đầu tư phải giữ nguyên hiện trạng, không được xây dựng mới, sửa chữa làm thay đổi qui mô, kết cấu công trình và diện tích sử dụng, chỉ được sửa chữa nhỏ như: chống dột, thay nền, vách ngăn...

Chủ tịch UBND cấp huyện phải khẩn trương tổ chức lập, trình duyệt quy hoạch chi tiết trong thời hạn 01 năm tại các khu vực có yếu tố phát triển, có xu hướng tốc độ đô thị hóa nhanh, có nhu cầu bức xúc của nhân dân về xây dựng nhà ở và phù hợp với dự án quy hoạch chung xây dựng của thành phố, thị xã, thị trấn để giải quyết nhu cầu về nhà ở cho nhân dân.

Điều 13. Thẩm quyền cấp phép xây dựng:

1- Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo bao gồm: xây dựng mới, cải tạo, trùng tu, sửa chữa có nâng cấp mở rộng tất cả các cơ sở tôn giáo trên địa bàn toàn tỉnh.

2- Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình:

a- Các dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng có tống mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên.

b- Các công trình chuyên dùng và các công trình khác không phải là nhà ở thuộc đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng trong khu vực đô thị (ranh giới xác định theo đồ án quy hoạch chung xây dựng được duyệt) và dọc theo trục quốc lộ.

3- Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng tất cả các công trình không thuộc phạm vi quy định tại Điều 6 và khoản 1, 2 - Điều 12 của bản quy định này. Việc cấp phép xây dựng các công trình thuộc nhóm này phải theo sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng.

Điều 14. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:

1- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên, được UBND cấp xã xác nhận.

2- Một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ khu đất (bản sao có kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng).

3- Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp).

4- Ý kiến thống nhất bằng văn bản của UBND cấp huyện và của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện khi đã có xác nhận của UBND cấp xã (nếu là công trình tôn giáo).

5- Đối với các công trình cải tạo, sửa chữa: ảnh chụp khổ 9x12cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (nếu có).

6- 03 bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng định vị công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ chỉ dẫn vị trí công trình.

- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200.

- Mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/20 - 1/50.

- Chi tiết hầm vệ sinh, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.

- Sơ đồ vị trí tuyến công trình, mặt bằng tổng thể công trình tỷ lệ 1/500-1/5000 các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình tỷ lệ 1/100-1/200 (nếu là công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật).

7- Bản vẽ sơ phác công trình, giấy phép của cơ quan quản lý Văn hóa - Thông tin có thẩm quyền (nếu là công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo).

8- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán của cơ quan có thẩm quyền (nếu là các công trình sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước).

Điều 15. Hồ sơ thiết kế nhà ở có qui mô lớn hơn 03 tầng và nhà ở có diện tích sàn từ 200m2 trở lên phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân có chứng chỉ hành nghề thiết kế phù hợp chức năng lập. Nếu do chủ đầu tư tự thiết kế phải được đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân xác nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.

Điều 16. Đối với các nhà máy, nhà kho, công trình công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng, tranh hoành tráng, quảng cáo và các công trình khác không phải là nhà ở, hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập. Hồ sơ thiết kế phải có đầy đủ chi tiết theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép áp dụng để cơ quan quản lý kiểm tra khi cấp giấy phép xây dựng.

Điều 17. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất để xin cấp giấy phép xây dựng:

Chủ đầu tư có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây thì được cấp giấy phép xây dựng:

1- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành), kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.

2- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về việc quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.

3- Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

4- Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, chuyên dùng, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay.

5- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.

6- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp gồm: bằng khoán điền thổ hoặc trích lục, trích sao bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ.

7- Giấy tờ về thừa kế nhà, đất được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận về thừa kế, về đất đó không có tranh chấp.

8- Bản án hoặc quyết định của Tòa án Nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

9- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở đã được UBND cấp xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện, thị xã, thành phố xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp xã, phường, thị trấn.

10- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47/BXD-XDCB ngày 05/8/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 05/7/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.

Trường hợp chủ đầu tư không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng đã nêu ở trên thì phải được UBND cấp xã thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp xã thì cũng được cấp giấy phép xây dựng.

Chương IV

TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 18. Quy trình cấp giấy phép xây dựng:

Chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng lập hồ sơ theo quy định tại Điều 13 của quy định này, trực tiếp nộp hồ sơ tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

1- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin phép xây dựng và giao giấy phép xây dựng:

a - Công trình xin phép xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng cấp phép, chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận giấy phép xây dựng tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của Sở Xây dựng.

b - Công trình xin phép xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện cấp phép, chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận giấy phép xây dựng tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” UBND cấp huyện.

2- Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:

a - Khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” có nhiệm vụ cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi .

Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào phiếu nhận, có chữ ký của bên giao, biên nhận hồ sơ và có giấy hẹn ngày giải quyết. Phiếu nhận hồ sơ làm thành 02 bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.

b - Đối với hồ sơ chưa hợp lệ trong thời gian tối đa là 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” phải trực tiếp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết về yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu tư có quyền đề nghị “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ và “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” có trách nhiệm đáp ứng đề nghị đó của đương sự. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ.

c - Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, thì “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho đương sự biết.

3- Quy trình thụ lý, giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:

a - “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” chuyển hồ sơ đến Bộ phận chuyên môn của cơ quan cấp phép xây dựng để xử lý hồ sơ, trình ký giấy phép xây dựng theo yêu cầu trong thời gian quy định. Đúng hẹn chủ đầu tư đến nhận giấy phép xây dựng tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”. Trường hợp không đảm bảo đúng hẹn trả kết quả, “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian giải quyết tiếp theo nhưng không được quá 7 ngày.

b - Khi giải quyết cấp giấy phép xây dựng, trong trường hợp cần thiết cơ quan cấp giấy phép xây dựng gởi văn bản cho các tổ chức có liên quan như: kiến trúc, quy hoạch, địa chính, văn hóa, y tế, công nghệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, giao thông công chánh, quốc phòng, ... để xin ý kiến.

Sau 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến, các đơn vị có liên quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Nếu không có văn bản trả lời xem như cơ quan đó chấp thuận và sẽ chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về vấn đề có liên quan đến lĩnh vực đơn vị quản lý.

c - Căn cứ vào hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ và kết quả kiểm tra tại thực địa để cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.

Giấy phép xây dựng được lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho người xin cấp giấy phép xây dựng và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp giấy phép xây dựng bị mất thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xét cấp lại.

Trước khi giao giấy phép xây dựng cho người xin cấp giấy phép xây dựng, "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" của cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

d - Khi có phát sinh khiếu nại, khiếu tố về việc cấp giấy phép xây dựng, công dân phải gởi đơn khiếu nại, khiếu tố tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; Việc tiếp nhận đơn, thụ lý và trả lời cho người khiếu nại phải được thực hiện theo đúng quy định.

Trường hợp người khiếu nại vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của người khiếu nại; nếu người khiếu nại vẫn không thống nhất với cách giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

e - Trước khi khởi công, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và UBND cấp xã biết, để theo dõi và kiểm soát việc xây dựng theo đúng giấy phép xây dựng và theo quy hoạch.

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư phải xin phép gia hạn. Thời gian gia hạn thêm là 12 tháng quá thời hạn trên mà chủ đầu tư vẫn không khởi công xây dựng thì giấy phép xây dựng trên không còn giá trị.

4- Thời gian thụ lý, xét cấp giấy phép xây dựng: thời gian xét cấp giấy phép xây dựng tối đa không quá 30 ngày kể từ khi hồ sơ hợp lệ, nếu không cấp được giấy phép xây dựng thì phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.

Sau 30 ngày kể từ khi nộp đủ hồ sơ và có giấy biên nhận hồ sơ hợp lệ nhưng chưa được cấp giấy phép xây dựng và không có văn bản trả lời thì công trình được triển khai các bước tiếp theo sau khi chủ đầu tư thông báo UBND cấp xã bằng văn bản về ngày khởi công.

Điều 19. Công tác theo dõi, kiểm tra xây dựng và nghiệm thu công trình hoàn thành:

1- Giai đoạn chuẩn bị xây dựng sau khi được cấp giấy phép xây dựng: Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin phép thay đổi thiết kế nộp tại "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định thay đổi nội dung cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và đơn giải trình của chủ đầu tư.

2- Giai đoạn xây dựng: Khi tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ±0,000, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng đến kiểm tra tại hiện trường và lập biên bản xác nhận việc xây dựng công trình đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành. Sau 03 ngày kể từ khi nhận được giấy báo của chủ đầu tư mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường, thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.

Công tác xây móng và công trình ngầm phải được chủ đầu tư, đơn vị thi công và đơn vị thiết kế lập biên bản nghiệm thu xác nhận đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành.

Đối với các giai đoạn thi công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng thì phải được xử lý theo quy định của pháp luật sau đó mới được tiếp tục thi công.

3- Giai đoạn kết thúc xây dựng: Khi công trình đã xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Công trình phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành của cơ quan cấp giấy phép xây dựng mới có giá trị đăng ký quyền sở hữu.

Các công trình xây dựng hoàn thành có thay đổi mặt tiền, hình dạng, kích thước, mặt bằng định vị nhưng công trình vẫn nằm trong phần đất của chủ sử dụng, không ảnh hưởng quy họach - kiến trúc cảnh quan - môi trường, diện tích sàn xây dựng tăng không quá 10% (theo giấy phép xây dựng được cấp) và được sự đồng ý của cơ quan cấp phép xây dựng có thẩm quyền thì chủ đầu tư lập hồ sơ hoàn công để làm cơ sở nghiệm thu hoàn thành.

Trong trường hợp công trình hòan thành có diện tích sàn xây dựng tăng hơn 10% hoặc tăng thêm số tầng so với giấy phép xây dựng được cấp, nhưng công trình vẫn nằm trong phần đất của chủ sử dụng, không ảnh hưởng quy họach - kiến trúc cảnh quan - môi trường và được sự đồng ý của cơ quan cấp phép xây dựng có thẩm quyền thì phải xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành mới được nghiệm thu hoàn thành

Điều 20. Lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công:

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công để quản lý việc cải tạo và xây dựng công trình. Chủ đầu tư phải cất giữ và bảo quản hồ sơ công trình (giấy phép xây dựng, bản vẽ được duyệt, hồ sơ hoàn công) để lưu lại các chỉ tiêu kỹ thuật công trình của mình.

Hồ sơ hoàn công là một trong các cơ sở pháp lý để xét, cấp giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở.

Chương V

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG CỦA SỞ XÂY DỰNG VÀ UBND CÁC CẤP

Điều 21. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm :

1- Chủ trì tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn để các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện bản quy định này.

2- Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện xây dựng theo quy hoạch; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc cảnh quan và môi trường trên địa bàn tỉnh.

Chủ động rà soát, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh các dự án quy hoạch chung xây dựng của thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và các thị trấn huyện lỵ theo định kỳ hàng năm.

3- Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện quy định này, đề xuất cho UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

4- Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành xây dựng phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng đô thị, quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, môi trường đô thị theo quy định hiện hành.

5- Chỉ đạo các phòng ban trực thuộc thanh tra, kiểm tra và theo dõi thường xuyên công tác tổ chức thực hiện quy định này trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

Điều 22. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm :

1- Tổ chức quán triệt, thông suốt Bản quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch cho nhân dân biết để chấp hành nghiêm theo quy định.

Khẩn trương tổ chức thực hiện lập các dự án quy hoạch chi tiết xây dựng trên địa bàn hoặc sau 03 năm kể từ ngày phê duyệt quy hoạch chi tiết, chủ trì thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi tiết của các phân khu chức năng trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và các thị trấn huyện lỵ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên tổ chức công bố, công khai các dự án quy hoạch đã được duyệt.

2- Quản lý việc xây dựng đúng quy hoạch đảm bảo kiến trúc cảnh quan, môi trường trên địa bàn; chỉ đạo các phòng ban trực thuộc, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép.

3- Khi cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành về xây dựng đô thị theo quy hoạch. Chủ động tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không được tự tiện thay đổi quy hoạch khi chưa có ý kiến của cấp có thẩm quyền.

4- Ban hành quyết định xử phạt và thực hiện xử phạt theo thẩm quyền, lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền để UBND tỉnh quyết định.

Tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan thẩm quyền cấp tỉnh. Ra quyết định cưỡng chế để thực hiện quyết định của các cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật nhưng người vi phạm không thi hành nghiêm chỉnh. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.

5- Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết quy định này tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thuộc UBND cấp huyện; ban hành Thông báo khoanh định các khu vực miễn cấp phép xây dựng để nhân dân biết thi hành.

6- Thường xuyên có báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình cấp phép xây dựng theo phân cấp cho Sở Xây dựng, UBND tỉnh.

Điều 23. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm :

1- Trực tiếp quản lý việc xây dựng trên địa bàn theo đúng quy định hiện hành; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, đảm bảo trật tự xây dựng trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về tình trạng xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất đai trên địa bàn.

2- Lập hồ sơ vi phạm và đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định.

3- Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của UBND cấp huyện.

4- Thông báo và niêm yết quy định này tại UBND cấp xã; họp dân triển khai để nhân dân biết, thi hành.

5- Thường xuyên báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình xây dựng trên địa bàn quản lý cho UBND cấp huyện, đảm bảo việc xây dựng đúng quy hoạch và pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn theo chức năng, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm thi hành bản quy định này.

Các Tổ chức và cá nhân khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình và nhà ở thuộc đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng hoặc được miễn cấp phép xây dựng phải chấp hành nghiêm Bản quy định này và theo đúng pháp luật

Cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến Bản quy định này.

Điều 25. Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản lý xây dựng theo quy hoạch đúng thẩm quyền đã được phân cấp và ủy quyền.

Điều 26. Bản Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004, các quy định trước đây trái với quy định này đều không còn hiệu lực pháp lý./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2787/2003/QĐ-UB

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2787/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 30/12/2003
Ngày hiệu lực 01/01/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 19/01/2006
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2787/2003/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 2787/2003/QĐ-UB cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 2787/2003/QĐ-UB cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2787/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Phạm Kim Yên
Ngày ban hành 30/12/2003
Ngày hiệu lực 01/01/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 19/01/2006
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 2787/2003/QĐ-UB cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang

Lịch sử hiệu lực Quyết định 2787/2003/QĐ-UB cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang