Quyết định 28/2013/QĐ-UBND

Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Nội dung toàn văn Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Quảng Trị


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2013/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 01 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH LẬP, THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CỦA CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, phương.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 217/TTr-SKH-TH ngày 16 tháng 9 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUY TRÌNH LẬP, THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CỦA CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, mục đích và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác lập, thực hiện và theo dõi, đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

2. Mục đích: Nhằm tạo khuôn khổ thể chế hóa đồng bộ về đổi mới công tác kế hoạch từ cấp xã đến cấp tỉnh; khắc phục các hạn chế của Quy trình kế hoạch theo phương pháp cũ và huy động sự tham gia của người dân nhằm phát huy dân chủ cơ sở.

3. Đối tượng áp dụng: UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thực hiện và theo dõi, đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện.

Điều 2. Các nguyên tắc trong công tác lập, thực hiện và theo dõi, đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện

1. Phù hợp với các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. Đảm bảo mục tiêu phát triển gắn kết chặt chẽ với Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung và dài hạn của địa phương, của tỉnh; phù hợp với các nhu cầu phát triển của cấp cơ sở. Mục tiêu phát triển kinh tế phải gắn với giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng - an ninh;

3. Công khai, minh bạch và có sự tham gia của người dân.

4. Đảm bảo tính khả thi.

5. Phát huy được nội lực của nhân dân trên cơ sở lồng ghép các nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực xã hội khác.

Chương II

LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều 3. Thành lập hoặc kiện toàn Tổ xây dựng kế hoạch cấp huyện

Tổ xây dựng kế hoạch huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập hoặc kiện toàn, có 09 đến 12 thành viên (riêng huyện đảo Cồn Cỏ có 03 đến 05 thành viên) là đại diện lãnh đạo hoặc cán bộ chuyên môn của các phòng, ban, đoàn thể chủ chốt cấp huyện. Tổ xây dựng kế hoạch huyện do Chủ tịch UBND hoặc phó chủ tịch cấp huyện phụ trách kinh tế làm Tổ trưởng; Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm Tổ phó Thường trực.

Tổ xây dựng kế hoạch huyện có trách nhiệm hỗ trợ tham mưu UBND cấp huyện về công tác lập, thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch huyện; điều phối, hướng dẫn các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện thực hiện các nội dung của công tác kế hoạch; thu thập, kết nối thông tin kế hoạch giữa các cấp, các ngành và các phòng ban cấp huyện; đảm bảo tiến độ và chất lượng cung cấp thông tin kế hoạch.

Thời gian: Trước 15 tháng 5 hàng năm

Điều 4. Căn cứ lập kế hoạch

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện được xây dựng trên cơ sở:

1. Các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan.

2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.

3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch trung hạn của tỉnh, huyện.

4. Chỉ thị, hướng dẫn về công tác xây dựng kế hoạch của tỉnh.

5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

6. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các xã, phường, thị trấn.

Điều 5. Nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần I: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm báo cáo, gồm 02 nội dung chính:

1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của huyện trong năm báo cáo

Đánh giá tổng quát về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện và những thuận lợi, khó khăn cơ bản trong năm báo cáo.

2. Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm báo cáo

Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch định hướng của năm báo cáo, đưa ra các nhận định khái quát về mức độ đạt, chưa đạt của các chỉ tiêu.

Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch năm báo cáo theo từng nhóm lĩnh vực lớn. Đối với mỗi nhiệm vụ, cần nêu rõ mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, kết quả thực hiện và đánh giá những việc đã làm được, những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân gây ra.

Phần II: Dự báo tình hình kinh tế - xã hội năm kế hoạch

Nêu nhận định về các xu hướng có thể diễn ra trong năm kế hoạch có tác động lớn đến huyện. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của năm báo cáo dự kiến tiếp tục có ảnh hưởng đến năm kế hoạch và dự báo những thuận lợi/khó khăn mới. Trên cơ sở đó, tính toán, đề xuất một số chỉ tiêu định hướng cho năm kế hoạch (phương án tăng trưởng, nguồn lực tài chính...).

Phần III: Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm kế hoạch

Nêu rõ mục tiêu, các chỉ tiêu định hướng chung của huyện; mục tiêu, chỉ tiêu riêng theo từng ngành, lĩnh vực; từ đó xác định, đề xuất nhiệm vụ và giải pháp thực hiện nhiệm vụ đó theo từng ngành, lĩnh vực.

Phần IV: Hệ thống bảng biểu kế hoạch

Bao gồm các bảng biểu chỉ tiêu kế hoạch, danh mục dự án và khung kế hoạch, khung theo dõi đánh giá (Mẫu quy định tại Sổ tay hướng dẫn Quy trình lập, thực hiện, theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện).

Tùy tình hình thực tế của địa phương, các huyện, thành phố, thị xã có thể bổ sung thêm một số nội dung khác vào bản Kế hoạch để đảm bảo tính hợp lý và khả thi trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.

Điều 6. Các bước và thời gian lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các huyện

Bước 1: Tiếp nhận thông tin định hướng và ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu UBND cấp huyện

Chủ động tiếp nhận, khai thác thông tin định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các chương trình, dự án đầu tư của Chính phủ và của tỉnh trên địa bàn, dự báo một số diễn biến về tình hình kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch từ Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ban ngành có liên quan.

Ban hành văn bản hướng dẫn các phòng, ban chuyên môn rà soát tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, đề xuất định hướng phát triển của huyện trong năm tới, danh mục các chương trình, dự án dự kiến đầu tư trên địa bàn.

Thời gian: Hoàn thành trước ngày 20 tháng 5 hàng năm.

Bước 2: Phân tích, đánh giá kế hoạch lần 1

Căn cứ hướng dẫn lập kế hoạch của UBND cấp huyện, các phòng, ban chuyên môn, các đoàn thể cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành lĩnh vực quản lý trong 6 tháng đầu năm, dự báo kết quả cả năm và nhiệm vụ 6 tháng còn lại; Chi cục Thống Kê cấp huyện thu thập, cung cấp số liệu 06 tháng về các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện gửi phòng Tài chính - Kế hoạch và Tổ xây dựng kế hoạch.

Căn cứ báo cáo của các đơn vị, phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong 06 tháng đầu năm, dự báo kết quả cả năm và nhiệm vụ 06 tháng còn lại; Tổ xây dựng kế hoạch chủ trì tính toán các phương án phát triển và tổng hợp thông tin năm kế hoạch.

Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp thành báo cáo chung và gửi các phòng, ban, đoàn thể, các xã, các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu trong ít nhất 05 ngày trước khi tổ chức Hội nghị tham vấn về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Thời gian: Hoàn thành trước ngày 10 tháng 6 hàng năm

Bước 3: Tổ chức Hội nghị tham vấn

Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Tổ xây dựng kế hoạch tham mưu Lãnh đạo UBND cấp huyện tổ chức Hội nghị tham vấn về định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện trong năm tới. Thành phần tham dự gồm đại diện lãnh đạo các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện, lãnh đạo chủ chốt các xã trong huyện và đại diện doanh nghiệp trên địa bàn.

Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Lãnh đạo UBND huyện hướng dẫn Hội nghị thảo luận, đánh giá về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện năm báo cáo; Tổ xây dựng kế hoạch tham mưu Lãnh đạo UBND huyện hướng dẫn Hội nghị phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức của huyện để lựa chọn phương án phát triển chủ đạo cho năm kế hoạch. Trên cơ sở đó, Hội nghị xác định các chỉ tiêu phát triển chủ yếu của năm kế hoạch.

Căn cứ kết luận Hội nghị, Phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành soạn thảo Khung định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện để gửi các phòng ban chuyên môn, các xã làm cơ sở xây dựng kế hoạch chi tiết.

Thời gian: Hoàn thành trước 20 tháng 6 hàng năm

Bước 4: Tổng hợp, lồng ghép kế hoạch cấp xã và lập kế hoạch chi tiết theo ngành, lĩnh vực.

Căn cứ Khung định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, UBND cấp xã dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã gửi phòng Tài chính - Kế hoạch và Tổ xây dựng kế hoạch huyện theo các quy định tại Quyết định 12/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 về ban hành Quy trình lập, thực hiện và theo dõi, đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Căn cứ dự thảo kế hoạch của các xã, Tổ xây dựng kế hoạch sơ bộ rà soát, tổng hợp đề xuất, phân nhóm theo ngành, gửi kết quả tổng hợp cho các phòng, ban liên quan để xem xét, đánh giá, lồng ghép vào kế hoạch phát triển chi tiết của ngành, lĩnh vực và gửi cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp.

Căn cứ Kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp thành dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Thời gian: Hoàn thành trước ngày 05 tháng 7 hàng năm

Bước 5: Hội nghị Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Sau khi có dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện, UBND huyện triệu tập Hội nghị kế hoạch để thảo luận, thống nhất các nội dung chính của bản kế hoạch như: chỉ tiêu phát triển chủ yếu và các nhiệm vụ trọng tâm; lựa chọn, sắp xếp các hoạt động và dự kiến phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên.

Căn cứ kết luận Hội nghị, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp Tổ xây dựng kế hoạch chỉnh sửa nội dung bản Kế hoạch, chuẩn bị báo cáo tóm tắt và khung theo dõi đánh giá trình UBND cấp huyện xem xét.

UBND huyện trình dự thảo Kế hoạch lên UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) để tổng hợp vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

Thời gian: Hoàn thành trước ngày 15 tháng 7 hàng năm

Bước 6: Thảo luận, tiếp thu, hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Căn cứ lịch thảo luận do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bố trí, UBND cấp huyện cử đại biểu tham gia. Tại buổi thảo luận, UBND huyện tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cập nhật thông tin, định hướng kế hoạch mới của cấp trên; đồng thời, đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan để UBND tỉnh xem xét, cân nhắc làm cơ sở giao kế hoạch chính thức cho cấp huyện.

Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh và chỉ tiêu kế hoạch UBND tỉnh giao chính thức, UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được tỉnh giao cho các phòng/ban cấp huyện, các xã, đồng thời phản hồi cho các xã về kết quả lồng ghép kế hoạch của các xã vào kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.

Căn cứ thông tin của UBND huyện, các phòng, ban liên quan, các xã tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện bản kế hoạch của đơn vị mình. Tổ xây dựng Kế hoạch huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch tiếp tục cập nhập, hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện để báo cáo UBND huyện trình HĐND huyện hoặc cơ quan cấp trên xem xét, phê duyệt.

Thời gian: Hoàn thành trước ngày 05 tháng 12 hàng năm

Điều 7. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện

1. Đối với các địa phương có tổ chức HĐND (gồm thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và huyện đảo Cồn Cỏ): HĐND thảo luận, thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại kỳ họp HĐND cuối năm.

2. Đối với các huyện thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND: UBND các huyện trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện để tổ chức thực hiện.

Thời gian: Hoàn thành trước ngày 20 tháng 12 hàng năm

Chương III

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

Điều 8. Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

1. Căn cứ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện đã được thông qua, Chủ tịch UBND huyện thực hiện công khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thông báo giao chỉ tiêu chính thức cho các phòng, ban cấp huyện và cấp xã; đồng thời, tập trung chỉ đạo, đôn đốc các phòng, ban cấp huyện, UBND các xã và các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch.

2. Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện và các văn bản chỉ đạo liên quan, các phòng, ban cấp huyện, Chủ tịch UBND xã và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch; phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, tổ chức liên quan.

Điều 9. Thực hiện các chương trình, dự án

1. Đối với các chương trình, dự án đầu tư được phân cấp cho cấp huyện quản lý, việc tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và các quy định khác của từng loại chương trình, dự án cụ thể.

2. Đối với các chương trình, dự án, các hoạt động thuộc nguồn ngân sách huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.

3. Đối với các chương trình, dự án do cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương triển khai trên địa bàn, các cơ quan chủ quản phải có sự thống nhất với UBND huyện để tổng hợp vào Kế hoạch cấp huyện, đồng thời lồng ghép, phát huy tối đa hiệu quả nguồn lực đầu tư trên địa bàn.

Chương IV

THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ

Điều 10. Lập kế hoạch theo dõi, đánh giá

1. Kế hoạch theo dõi, đánh giá được lập cùng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và là một bộ phận của kế hoạch hàng năm.

2. Căn cứ bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp Tổ xây dựng kế hoạch huyện xây dựng kế hoạch theo dõi, đánh giá trình UBND huyện phê duyệt.

3. Kế hoạch theo dõi và đánh giá cần nêu rõ thời gian, tiến độ, khối lượng hoàn thành các hoạt động; trách nhiệm, chỉ số theo dõi, tài liệu kiểm chứng, nguồn báo cáo, thông tin xác minh và chế tài khen thưởng, xử lý vi phạm được duyệt chung với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện.

Điều 11. Trách nhiệm thực hiện theo dõi, đánh giá kế hoạch

1. Báo cáo theo dõi và đánh giá tình hình lập, thực hiện kế hoạch được tiến hành định kỳ, phù hợp với quy định theo chế độ báo cáo hiện hành của Nhà nước.

2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá

a) UBND cấp huyện, Tổ xây dựng kế hoạch huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng, ban, đơn vị huyện; các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, đoàn thể cấp huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là đầu mối tổng hợp thông tin theo dõi, đánh giá kế hoạch cấp huyện.

b) Theo dõi, đánh giá của cấp tỉnh.

c) Theo dõi, đánh giá của người dân và các bên liên quan khác.

Điều 12. Tổ chức theo dõi, đánh giá

1. Căn cứ Kế hoạch theo dõi, đánh giá được phê duyệt, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Tổ xây dựng kế hoạch huyện, và các phòng, ban, đơn vị huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ và ý kiến chỉ đạo của cấp trên để tổ chức theo dõi và đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

2. Báo cáo theo dõi - đánh giá Kế hoạch của các bên liên quan gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và trình UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Hướng dẫn và ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Quy trình lập, tổ chức thực hiện, theo dõi - đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức đào tạo, hướng dẫn việc triển khai áp dụng Quy định này.

2. Hàng năm, tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện Quy trình, đề xuất phương án sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung (nếu cần) nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tính hợp lý và hợp pháp của Quy trình.

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng phương án phân cấp quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn của các chương trình, dự án do huyện quản lý để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

4. Hàng năm, căn cứ nhu cầu thực tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện lập dự toán kinh phí đào tạo, tập huấn nghiệp vụ công tác kế hoạch gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính để bố trí kinh phí, đồng thời chủ động huy động các nguồn lực triển khai thực hiện.

5. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình tổ chức xây dựng hoặc lồng ghép vào chương trình thông tin, tuyên truyền, quảng bá về nội dung, mục đích, ý nghĩa của công tác đổi mới kế hoạch đến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.

Điều 14. Sở Tài chính

Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp Sở Nội vụ, tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí kinh phí tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ kế hoạch huyện để triển khai Quyết định này.

Điều 15. Sở Nội vụ

Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí cho công tác đào tạo, phối hợp với các đơn vị đào tạo cán bộ của tỉnh, thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.

Điều 16. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong cung cấp thông tin, tham gia hướng dẫn và triển khai các hoạt động lập kế hoạch cho cấp huyện.

Điều 17. UBND cấp huyện

1. Đôn đốc, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn huyện và Tổ xây dựng kế hoạch huyện thực hiện đúng các nội dung của quy trình lập, tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện; tổng hợp, cung cấp thông tin và tổ chức phản hồi đối với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã.

2. Kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Quy trình lập, tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng 12.

3. Ban hành các chế tài về khen thưởng, xử lý vi phạm thích hợp đối với các đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định này.

4. Bố trí kinh phí chi thường xuyên cho công tác lập, thực hiện, theo dõi, đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Người đứng đầu các cơ quan nêu tại Khoản 3, Điều 1chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc chấp hành nghiêm túc các nội dung quy định tại Quyết định này.

Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong quá trình thực hiện Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, kiến nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 28/2013/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu28/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/11/2013
Ngày hiệu lực11/11/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 28/2013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Quảng Trị


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Quảng Trị
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu28/2013/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Trị
                Người kýNguyễn Đức Cường
                Ngày ban hành01/11/2013
                Ngày hiệu lực11/11/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Quảng Trị

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Quảng Trị

                      • 01/11/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 11/11/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực