Quyết định 2822/2009/QĐ-UBND

Quyết định 2822/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng

Nội dung toàn văn Quyết định 2822/2009/QĐ-UBND phối hợp hoạt động giữa cơ quan chuyên môn Cao Bằng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2822/2009/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 26 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lý Hải Hầu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2822/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (sau đây viết tắt là các cơ quan chuyên môn) trong việc tham mưu, đề xuất, giải quyết, kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ liên ngành.

Việc phối hợp trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh phải tuân thủ các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngoài ra còn phải tuân thủ các quy định tại Quy chế này.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu đối với công tác phối hợp

Nhằm đảm bảo cho các chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Đảng và Nhà nước được tổ chức triển khai đồng bộ và có hiệu quả; đồng thời giúp các cơ quan quản lý cấp trên xem xét, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn tỉnh.

Công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan; bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc liên ngành; bảo đảm hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính Nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

Công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

2. Thực hiện phối hợp bảo đảm nguyên tắc đồng thuận giữa các cơ quan chuyên môn;

3. Nội dung đề nghị phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp;

4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp;

5. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp;

6. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.

Điều 4. Hình thức phối hợp

Tuỳ theo tính chất, nội dung cần phối hợp, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các hình thức phối hợp sau đây:

1. Khảo sát, điều tra;

2. Lấy ý kiến bằng văn bản;

3. Tổ chức cuộc họp;

4. Thành lập tổ chức phối hợp liên cơ quan.

Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì

1. Xây dựng kế hoạch phối hợp, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp;

2. Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch;

3. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã được phân công của các cơ quan đó;

4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp;

5. Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan phối hợp; báo cáo, giải trình Uỷ ban nhân tỉnh và trình phương án cuối cùng đối với vấn đề còn có ý kiến khác nhau;

6. Lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp

1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch phối hợp; từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế này;

2. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức tham gia phối hợp;

3. Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công chức được cử phối hợp báo cáo; được quyền bảo lưu ý kiến;

4. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình;

5. Cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin đó;

6. Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp;

7. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để bảo đảm chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ;

8. Báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan chủ trì không mời tham gia các hoạt động phối hợp; giải trình với cơ quan có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp

1. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chấp hành kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì;

2. Thường xuyên báo cáo Thủ trưởng cơ quan về công tác phối hợp của mình; chủ động đề xuất ý kiến tham gia, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan để phát biểu ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan;

3. Được Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện về thời gian để hoàn thành các nhiệm vụ phối hợp;

4. Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ phối hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.

5. Được bảo lưu quan điểm khi ý kiến của mình khác với ý kiến của cơ quan chủ trì;

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 8. Xác định cơ quan phối hợp

Căn cứ vào nguyên tắc phối hợp quy định tại Điều 3 Quy chế này, cơ quan chủ trì xác định các cơ quan phối hợp và có công văn yêu cầu cụ thể gửi cơ quan phối hợp.

Điều 9. Phối hợp trong khảo sát, điều tra

Trường hợp cần phối hợp trong khảo sát, điều tra thì công tác phối hợp được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Trước 10 ngày khi tiến hành khảo sát, cơ quan chủ trì phải có công văn đề nghị gửi đến cơ quan phối hợp tham gia khảo sát, trong đó xác định rõ thời gian, địa điểm, nội dung khảo sát, yêu cầu về số lượng, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia và điều kiện khác (nếu có).

2. Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành khảo sát, cơ quan phối hợp phải có công văn trả lời gửi đến cơ quan chủ trì về việc cử người tham gia khảo sát, kể cả trường hợp từ chối tham gia khảo sát nếu việc phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế này.

3. Chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày tiến hành khảo sát, cơ quan chủ trì phải có công văn gửi đến cơ quan dự kiến tiến hành khảo sát, trong đó xác định rõ thời gian, địa điểm, nội dung khảo sát và thành phần làm việc.

Điều 10. Phối hợp trong việc lấy ý kiến bằng văn bản

1. Cơ quan chủ trì lấy ý kiến thông qua việc gửi hồ sơ cần xin ý kiến đến cơ quan phối hợp và xác định những nội dung cần xin ý kiến đối với từng cơ quan phối hợp căn cứ vào nhiệm vụ phối hợp đã được nêu trong kế hoạch phối hợp. Tuỳ theo nội dung, tính chất của vấn đề cần xin ý kiến, cơ quan chủ trì có thể yêu cầu cơ quan phối hợp sửa trực tiếp vào bản dự thảo, gửi công văn góp ý. Thời gian giành cho việc góp ý ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan phối hợp nhận được hồ sơ đề nghị góp ý.

2. Cơ quan phối hợp phải thực hiện thời hạn tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì theo quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm với ý kiến của mình về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan; nếu đồng ý với dự thảo cũng phải trả lời bằng văn bản.

Nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan phối hợp không có ý kiến thì cơ quan chủ trì thông báo để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích lý do và chịu trách nhiệm về phương án của mình.

4. Thời gian nhận công văn, tài liệu được tính từ khi văn bản đó được vào Sổ theo dõi công văn đến của cơ quan.

Điều 11. Phối hợp trong việc lấy ý kiến tại cuộc họp

1. Cơ quan chủ trì có thể tổ chức họp một hoặc nhiều lần để thảo luận trực tiếp hoặc các hình thức khác để lấy ý kiến.

2. Chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi đến cơ quan phối hợp những văn bản sau đây:

a) Hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến;

b) Công văn mời họp, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự.

3. Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và yêu cầu của cơ quan chủ trì, chỉ đạo cán bộ, công chức tham gia họp phải nghiên cứu tài liệu để chuẩn bị các ý kiến phát biểu về vấn đề theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan chủ trì. Cơ quan được mời họp có quyền từ chối tham gia họp nếu việc gửi công văn, tài liệu không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều này. Lý do từ chối tham gia họp phải được thể hiện bằng văn bản và phải được gửi đến cơ quan chủ trì trước cuộc họp.

4. Nội dung họp phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ toạ ký xác nhận, trong đó ghi rõ cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Cơ quan chủ trì gửi biên bản đó cho các cơ quan phối hợp.

Điều 12. Phối hợp trong việc thành lập, hoạt động của đoàn kiểm tra

1. Trường hợp cần thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, sau khi xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì gửi công văn đề nghị các cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm tra. Trong công văn phải xác định rõ yêu cầu về số lượng, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia và các điều kiện khác (nếu có) để tham gia đoàn công tác.

2. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch kiểm tra do cơ quan chủ trì quyết định, trong đó xác định trách nhiệm của từng thành viên, thời hạn và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của từng thành viên.

Các thành viên đoàn kiểm tra phải tuân thủ kế hoạch kiểm tra của cơ quan chủ trì; tham gia đầy đủ các hoạt động kiểm tra theo sự điều hành của cơ quan chủ trì. Trong trường hợp không thể tham gia hoạt động kiểm tra vì lý do chính đáng, thành viên đoàn công tác báo cáo để Thủ trưởng cơ quan cử người thay thế.

Điều 13. Phối hợp xây dựng báo cáo kiểm tra

1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về kết quả kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền. Ngoài kết quả kiểm tra, trong báo cáo còn phải nêu những vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến nội dung kiểm tra; kiến nghị của cơ quan phối hợp; kết quả của công tác phối hợp trong kiểm tra. Dự thảo báo cáo phải được lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp (nếu có) trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Trường hợp Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì đoàn kiểm tra liên ngành thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về kết quả kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Phối hợp trong việc kiểm tra trực tiếp tại cơ quan được kiểm tra

1. Trường hợp cần kiểm tra trực tiếp với cơ quan được kiểm tra, chậm nhất 03 ngày làm việc trước đợt kiểm tra, cơ quan chủ trì phải có công văn yêu cầu gửi đến cơ quan được kiểm tra, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của đợt kiểm tra, thành phần tham dự.

2. Trường hợp kiểm tra đột xuất với cơ quan được kiểm tra thì người chủ trì kiểm tra quyết định thời gian, địa điểm, nội dung và thành phần tham dự.

3. Nội dung buổi làm việc phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do chủ toạ ký xác nhận. Cơ quan chủ trì gửi biên bản đó cho cơ quan phối hợp và cơ quan được kiểm tra.

Điều 15. Phối hợp trong việc cung cấp và thẩm tra thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra

Trường hợp cần số liệu, đánh giá thông tin, tư liệu phục vụ việc kiểm tra, cơ quan chủ trì kiểm tra phải có đề nghị bằng văn bản gửi cơ quan được yêu cầu cung cấp hoặc thẩm tra thông tin, trong đó nêu rõ nội dung, thời hạn và mục đích.

Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cung cấp thông tin về các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra; cho ý kiến về tính chính xác của thông tin, tài liệu, số liệu theo đề nghị của cơ quan chủ trì kiểm tra.

Trường hợp từ chối cung cấp thông tin do có nội dung thuộc bí mật Nhà nước, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.

Điều 16. Phối hợp trong việc sơ kết, tổng kết

Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện có trách nhiệm chủ trì tổ chức việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện. Các cơ quan phối hợp, cơ quan có liên quan trong việc tham gia thực hiện đề án có trách nhiệm tham gia việc sơ kết, tổng kết về những nội dung cụ thể theo đề nghị của cơ quan chủ trì.

Cơ quan chủ trì sơ kết, tổng kết có quyền đề nghị các cơ quan phối hợp và cơ quan có liên quan cung cấp thông tin, số liệu; gửi báo cáo sơ kết, tổng kết về những vấn đề thuộc nội dung quản lý nhà nước của cơ quan đó; tham gia họp chuẩn bị cho việc sơ kết, tổng kết.

Cơ quan chủ trì có thể gửi dự thảo báo cáo về tình hình thực hiện đề án cho các cơ quan phối hợp để lấy ý kiến. Cơ quan phối hợp phải có ý kiến trả lời trong thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý thực hiện công tác phối hợp;

2. Yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp công tác;

3. Báo cáo định kỳ, đột xuất và giải trình về công tác phối hợp theo quy định của Quy chế này;

4. Thông báo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của cơ quan mình.

Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chuyên môn;

2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

3. Theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức các cuộc họp với các cơ quan chuyên môn để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác phối hợp.

Điều 19. Chế độ báo cáo về việc thực hiện công tác phối hợp

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ (sáu tháng một lần) hoặc đột xuất bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác phối hợp theo quy định của Quy chế này.

2. Báo cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp; việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng của hoạt động phối hợp của các cơ quan đó. Trong báo cáo có thể có các kiến nghị về công tác phối hợp.

3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý II và quý IV.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Các cơ quan, tập thể, cá nhân thực hiện tốt Quy chế được biểu dương, khen thưởng, nếu vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị phê bình, kiểm điểm hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 21. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Quy chế này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2822/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2822/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/11/2009
Ngày hiệu lực06/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2822/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2822/2009/QĐ-UBND phối hợp hoạt động giữa cơ quan chuyên môn Cao Bằng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2822/2009/QĐ-UBND phối hợp hoạt động giữa cơ quan chuyên môn Cao Bằng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2822/2009/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cao Bằng
                Người kýLý Hải Hầu
                Ngày ban hành26/11/2009
                Ngày hiệu lực06/12/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 2822/2009/QĐ-UBND phối hợp hoạt động giữa cơ quan chuyên môn Cao Bằng

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 2822/2009/QĐ-UBND phối hợp hoạt động giữa cơ quan chuyên môn Cao Bằng

                        • 26/11/2009

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 06/12/2009

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực