Quyết định 2839/QĐ-UBND

Quyết định 2839/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch phát triển nông thôn, lâm nghiệp - thủy sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010

Nội dung toàn văn Quyết định 2839/QĐ-UBND năm 2006 phát triển nông thôn lâm nghiệp thủy sản Phú Thọ 2006 2010


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2839/QĐ-UBND

Việt Trì, ngày 09 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn 5 năm 2006 - 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 17/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ hợp thứ bảy,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phát triển nông thôn, lâm nghiệp - thủy sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010”.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức chỉ đạo thực hiện Quyết định này; UBND các huyện, thành, thị căn cứ Kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp - thủy sản của tỉnh, xây dựng Kế hoạch cụ thể của địa phương mình, chỉ đạo triển khai đến các xã, phường, thị trấn đảm bảo các yêu cầu đề ra.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thương mại và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Đình Vượng

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

Phần thứ nhất:

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2001 - 2005

Thực hiện kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2001 - 2005 trong điều kiện sản xuất hàng năm gặp nhiều khó khăn thách thức, song được sự lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, sự quan tâm giúp đỡ có hiệu quả của Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương; sự phối hợp chỉ đạo tổ chức thực hiện của các ngành, địa phương, đặc biệt là sự nỗ lực vượt khó của bà con nông dân trong tỉnh, sản xuất nông nghiệp đã đạt được những kết quả quan trọng.

I - NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU:

Sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản có tốc độ tăng trưởng khá vững chắc và tương đối toàn diện. Giá trị tăng thêm nông - lâm - thủy sản (theo giá 1994) năm 2005 tăng 40,2% so với năm 2000, bình quân tăng 6,97% năm. Giá trị sản xuất (theo giá 1994) năm 2005 tăng 47,7% so với năm 2000 và bình quân tăng 8,1% năm. Giá trị sản phẩm trồng trọt - thủy sản (không tính giá trị sản phẩm chăn nuôi) bình quân /ha đất sản xuất đạt 25 triệu đồng năm 2005.

Cơ cấu GDP nông, lâm nghiệp - thủy sản trong cơ cấu kinh tế chung tiếp tục chuyển dịch phù hợp theo hướng công nghiệp hóa. Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp trong GDP toàn tỉnh giảm từ 29,8% (năm 2000) xuống 27,8% (năm 2005). Cơ cấu nội bộ ngành chuyển dịch theo hướng tích cực, trong nông nghiệp trồng trọt giảm từ 72% (năm 2000) xuống 63% (năm 2005); chăn nuôi tăng từ 25,6% lên 34%; lâm nghiệp giảm từ 9,1% xuống 8,8%; thủy sản tăng từ 4,4% lên 4,5%. Cơ cấu lao động trong nông nghiệp giảm từ 79,8% (năm 2000) xuống 72,2% (năm 2005).

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu:

- Lương thực: Sản lượng lương thực cây có hạt đạt 43,07 vạn tấn (năm 2005) tăng 10,58 vạn tấn so với năm 2000. Lương thực bình quân đầu người tăng từ 254,8 kg (năm 2000) lên 324,2 kg (năm 2005).

- Phát triển chè: Diện tích chè năm 2005 đạt 12,62 ngàn ha, tăng 59,9% so năm 2000. Sản lượng chè búp tươi đạt 69,5 ngàn tấn (năm 2005), tăng 40,2 ngàn tấn so năm 2000. Chè qua chế biến (kể cả thu mua nguyên liệu từ bên ngoài tỉnh) năm 2005 đạt 30,22 ngàn tấn, tăng 18,29 ngàn tấn so năm 2000; trong đó tham gia xuất khẩu năm 2005 đạt 9,05 ngàn tấn.

- Chăn nuôi: Phát triển khá, tổng đàn bò đạt 129,3 ngàn con, tăng 28,6%; đàn trâu đạt 97,07 ngàn con, tăng 9,8%; đàn lợn đạt 568 ngàn con, tăng 26,7%; đàn gia cầm đạt 7,8 triệu con, tăng 20,2% so năm 2000.

- Lâm nghiệp: Trồng mới được 27,7% ngàn ha rừng tập trung, hàng năm chăm sóc 10 - 12 ngàn ha rừng trồng; khoanh nuôi, bảo vệ 38 - 40 ngàn ha, đã nâng độ che phủ rừng từ 35,8% năm 2000 lên 45,2% năm 2005.

- Thủy sản: Diện tích nuôi trồng năm 2005 tăng 57,6% so với năm 2000, sản lượng nuôi trồng tăng 66,3%. Tỷ trọng nuôi trồng tăng từ 58,1% (năm 2000) lên 78% (năm 2005); tỷ trọng khai thác tự nhiên giảm từ 41,8% (năm 2000) xuống còn 21,9% (năm 2005).

- Kinh tế tập thể, kinh tế trang trại: Toàn tỉnh hiện có 119 hợp tác xã (HTX), 651 tổ hợp tác, trong đó HTX đạt loại khá 54 HTX (chiếm 45,5%), trung bình 55 HTX (chiếm 42,6%); các trang trại năm 2005 có 489 trang trại (theo tiêu chí mới).

- Đầu tư nguồn lực phát triển nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 là 708,9 tỷ đồng (trung bình 141,8 tỷ đồng/năm). Kết quả đạt được:

+ Về thủy lợi: Nâng cấp, cải tạo, xây mới 76 trạm bơm; hồ đập 125 cái; hệ thống kênh tưới kiên cố hóa 646 km. Diện tích tưới chủ động 2 vụ tăng từ 34 ngàn ha (năm 2000) lên 45 ngàn ha (năm 2005), tăng 26,4%; tiêu chủ động 2 vụ 5 ngàn ha lên 7,5 ngàn ha.

+ Các trạm trại: Đã xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở vật chất Trại giống lợn cấp I, trại sản xuất giống cây lương thực, cây ăn quả, Trại giống thủy sản cấp I.

+ Công tác đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng: Đã đào tạo được 5.738 học sinh hệ trung cấp và đại học tại chức với các ngành học như trồng trọt, chăn nuôi thú y, quản lý đất đai, kinh tế,...

II - ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Uu điểm:

- Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng khá vững chắc, tương đối toàn diện, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.

- Cơ cấu GDP nông, lâm nghiệp - thủy sản trong cơ cấu kinh tế chung chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích tăng.

- Các chương trình trọng điểm trong nông nghiệp chỉ đạo có kết quả như: Chương trình lương thực, phát triển chè, chăn nuôi lợn xuất khẩu, chương trình trồng mới 8 vạn ha rừng đạt và vượt mục tiêu đề ra; các chương trình cây ăn quả, chương trình phát triển thủy sản, phong trào chăn nuôi bò thịt bước đầu thu được kết quả, có triển vọng phát triển tốt.

- Quan hệ sản xuất được củng cố và đổi mới, hoạt động Hợp tác xã bước đầu có hiệu quả, kinh tế trang trại phát triển, kinh tế hộ quy mô mở rộng áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, phong trào thi đua sản xuất đạt hiệu quả cao đang lan tỏa ở nhiều địa phương, xuất hiện nhiều mô hình thu nhập cao. Năng suất, chất lượng lao động nông nghiệp và trình độ thâm canh được nâng lên, bước đầu đã có sự chuyển biến nhận thức và thay đổi tập quán canh tác của bà con nông dân. Một số địa phương hình thành vùng sản phẩm nông lâm sản hàng hóa gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ.

- Công tác dịch vụ sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản đáp ứng cho tốc độ tăng trưởng của sản xuất. Hạn hán, lũ lụt, lốc bão được khắc phục kịp thời; cung ứng giống, vật tư, phân bón,... từng bước được xã hội hóa và đáp ứng cho nhu cầu sản xuất; các cấp, các ngành và bà con nông dân đã chủ động và có kinh nghiệm trong chỉ đạo và khống chế dịch bệnh.

- Sản xuất nông nghiệp phát triển đã góp phần phát triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị - xã hội của tỉnh nói chung, cải thiện nâng cao đời sống nông dân nói riêng, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, không còn hộ đói.

2. Hạn chế và nguyên nhân:

2.1. Hạn chế:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nội bộ ngành, chuyển dịch lao động nông nghiệp chậm, chưa vững chắc; tỷ trọng giá trị ngành trồng trọt còn cao (chiếm 63%).

- Hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp chưa cao. Sản phẩm hàng hóa ít, khối lượng nhỏ, chưa phong phú; chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh hạn chế. Chưa khai thác được mối liên kết giữa nông nghiệp và công nghiệp, mối liên kết 4 nhà để đẩy mạnh chế biến gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.

- Cơ cấu hạ tầng trong nông nghiệp - nông thôn còn thiếu, yếu, chưa đồng bộ, xuống cấp, chưa được khắc phục (như thủy lợi; giao thông nông thôn; giao thông nội đồng; hạ tầng thủy sản; cơ sở vật chất sản xuất giống cây, con; phòng thí nghiệm, xét nghiệm,...), chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa.

- Chưa có được những mô hình ứng dụng công nghệ cao, mô hình sản xuất lớn có hiệu quả cao, một số chương trình nông nghiệp trọng điểm triển khai chậm, cá biệt có chương trình không đạt hiệu quả.

2.2. Nguyên nhân:

- Phú Thọ là tỉnh có nhiều khó khăn. Điểm xuất phát của nền kinh tế nói chung và của nông nghiệp nói riêng còn thấp, kinh tế nông nghiệp - nông thôn tỉnh nhà vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên; thời tiết, khí hậu, dịch bệnh diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất. Lợi nhuận trong sản xuất nông nghiệp thấp và chứa đựng nhiều rủi ro nên chưa hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi, cán bộ chỉ đạo có nhiều kinh nghiệm.

- Nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nhất là nguồn kinh phí hỗ trợ cho các chương trình nông lâm nghiệp trọng điểm giảm.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

I - MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

- Phát triển nông, lâm nghiệp - thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả, bền vững và tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn, ngành nghề và dịch vụ.

- Phát triển sản xuất theo hướng tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập bình quân đầu người, cải thiện đời sống cư dân nông thôn, xóa đói giảm nghèo, góp phần ổn định chính trị - xã hội, sớm đưa Phú Thọ thoát ra khỏi tỉnh nghèo.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Nhịp độ tăng GDP bình quân 4 - 4,5%, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản tăng bình quân trên 5%/năm. Tỷ trọng kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản trong GDP toàn tỉnh đạt 18 - 19% năm 2010. Giá trị sản phẩm trồng trọt - thủy sản bình quân/ha đất sản xuất đạt trên 32 triệu đồng.

- Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Đối với ngành trồng trọt giảm tỷ trọng xuống còn 59 - 60% (giảm cơ cấu cây lương thực, tăng cơ cấu cây trồng hàng hóa); tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi lên 38 - 40%; dịch vụ 3,0%.

- Sản lượng lương thực cây có hạt đạt 45 - 46 vạn tấn, bình quân lương thực đầu người 330 kg/người/năm.

- Phát triển chè: Diện tích đạt 14 - 15 ngàn ha, trong đó cho sản phẩm 13 ngàn ha; sản lượng búp tươi 100 - 110 ngàn tấn. Cơ cấu chè giống mới chiếm 50 - 55%.

- Phát triển cây ăn quả: Diện tích đạt 12 ngàn ha, trong đó Bưởi đặc sản Đoan Hùng 1.200 - 1.300 ha, Hồng không hạt 150 - 200 ha.

- Phát triển chăn nuôi: Phấn đấu tổng đàn bò trên 160 ngàn con (trong đó cơ cấu giống bò lai chiếm 40 - 45% tổng đàn), tập trung phát triển đàn bò thịt, bò lai chất lượng cao; tổng đàn trâu 108 ngàn con; tổng đàn lợn 760 ngàn con (tỷ lệ nạc hóa chiếm 48 - 50%); tổng đàn gia cầm 10 triệu con.

- Phát triển thủy sản: Phấn đấu diện tích nuôi trồng trên 10,2 ngàn ha, sản lượng 24 - 25 ngàn tấn.

- Thủy lợi: Diện tích tưới chủ động 31 - 32 ngàn ha (1 vụ), đạt 80% hiệu ích thiết kế; tiêu chủ động 13 - 15 ngàn ha (1 vụ), trong đó Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Khai thác Công trình thủy lợi diện tích tưới 11,3 ngàn ha, tiêu 3,3 ngàn ha.

- Một số chỉ tiêu khác:

+ Cơ cấu lao động: Nông, lâm nghiệp 61 - 62%; công nghiệp - xây dựng 23 - 24%; dịch vụ 15 - 16%.

+ Cải thiện đời sống, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% theo tiêu chí mới (vào năm 2010).

+ Tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch đạt 85% (vào năm 2010).

II - NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Triển khai thực hiện rà soát, điều chỉnh các quy hoạch và chỉ đạo các chương trình nông nghiệp trọng điểm:

1.1. Triển khai rà soát, điều chỉnh các quy hoạch:

- Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch nông, lâm nghiệp - thủy sản tỉnh Phú Thọ đến 2010, định hướng đến 2020; điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng.

- Quy hoạch thủy lợi: Đánh giá hiện trạng công trình thủy lợi hiện có, bố trí lại hệ thống công trình thủy nông hợp lý, phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch thủy lợi giai đoạn 2006 - 2010, trọng tâm là thủy lợi vùng đồi. Xác định nhu cầu các công trình nâng cấp, cải tạo, xây mới hệ thống công trình thủy lợi giai đoạn 2006 - 2010.

1.2. Tập trung chỉ đạo các chương trình nông lâm nghiệp trọng điểm và bố trí các vùng sản xuất tập trung:

Tiếp tục thực hiện các chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm hiện có; điều chỉnh chương trình sản xuất lương thực, chăn nuôi lợn xuất khẩu; bổ sung chương trình chăn nuôi bò thịt, bò lai chất lượng cao.

- Chương trình phát triển lương thực: Chuyển diện tích đất trồng lúa úng trũng kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, diện tích cao hạn, không chủ động nước chuyển trồng cỏ và cây có giá trị kinh tế cao hơn.

- Chương trình phát triển chè: Rà soát lại quỹ đất cho trồng mới (diện tích 2.000 - 2.500 ha tại các huyện trọng điểm). Xác định diện tích chè giống cũ, diện tích chè cằn xấu phải đầu tư, cải tạo, trồng dặm hoặc trồng lại. Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở chế biến chè theo hướng gắn với vùng nguyên liệu và đáp ứng Quyết định số 4747/2004/BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT về điều kiện cơ sở chế biến chè.

- Chương trình phát triển cây ăn quả: Tập trung chỉ đạo hoàn thành kế hoạch trồng mới Bưởi đặc sản Đoan Hùng, Hồng không hạt.

- Chương trình phát triển chăn nuôi: Tập trung đầu tư khâu giống, thức ăn, vệ sinh thú y. Trong đó trọng điểm là phát triển đàn bò thịt, bò lai chất lượng cao ở các huyện có ưu thế chăn nuôi đại gia súc.

- Chương trình phát triển thủy sản: Tổ chức chỉ đạo thực hiện đạt và vượt mục tiêu quy hoạch phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 đã đề ra.

- Chương trình lâm nghiệp: Điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng (Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) giảm diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu, tăng diện tích rừng sản xuất. Định hình 60 ngàn ha rừng nguyên liệu giấy. Xây dựng đề án phát triển cây lấy gỗ. Nâng độ che phủ rừng lên 48 - 50%.

2. Bố trí sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản:

* Sản xuất lương thực:

- Tổng diện tích lúa 69 - 70 ngàn ha, ngô 20 - 22 ngàn ha, phấn đấu năng suất lúa bình quân 52 - 53,8 tạ/ha, ngô 42 - 43 tạ/ha (chi tiết phụ biểu 1).

- Đẩy mạnh thâm canh, duy trì tỷ lệ diện tích lúa lai 32 - 35% (tập trung chủ yếu các xã khó khăn nguy cơ mất an toàn lương thực thuộc các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Đoan Hùng,...), ngô lai trên 95%; mở rộng diện tích lúa cao sản, lúa chất lượng cao (DT122, HT1, CL9, Thiên hương 2,...). Chuyển dịch cơ cấu các trà lúa: Mở rộng trà xuân muộn lên 70 - 75%, dần xóa bỏ trà xuân chính vụ. Đối với vụ mùa: ổn định trà mùa sớm 45 - 50% diện tích, giảm diện tích trà mùa muộn xuống dưới 5% tạo điều kiện ổn định và nâng cao năng suất, mở rộng diện tích gieo trồng cây vụ đông.

* Phát triển chè:

- Tiếp tục phát triển chè tại các huyện vùng trọng điểm. Trồng mới mở diện tích 2.000 - 2.500 ha, trồng lại 1.000 ha, trồng dặm 1.900 ha (chi tiết phụ biểu 1).

- Về giống: Tiếp tục sử dụng 2 giống chè chủ lực là LDP1, LDP2 để trồng mới, trồng lại, trồng dặm. Đưa một số giống chè nhập nội chất lượng cao đã được khảo nghiệm và khuyến cáo vào trồng thử nghiệm quy mô hợp lý.

- Kỹ thuật: Đẩy mạnh đầu tư thâm canh, thực hiện tốt quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến. Tăng cường việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất (sản xuất chè an toàn, sản xuất chè qua đông, ứng dụng biện pháp bẫy bả côn trùng trong công tác bảo vệ thực vật, bón phân vi sinh, hữu cơ để tăng năng suất và chất lượng chè búp tươi). Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ mới tưới nước vùng đồi sử dụng kỹ thuật bơm thủy luân.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp chế biến chè (đầu tư cơ sở vật chất cho vùng nguyên liệu, có chính sách ứng trước vốn, vật tư, phân bón và thu mua nguyên liệu, nông dân góp vốn bằng đất chè,...); khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư dây truyền chế biến với công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm chè từng bước hình thành các danh chè Thái Ninh (Thanh Ba), chè Võ Miếu, Xuân Sơn (Thanh Sơn).

- Thực hiện có hiệu quả dự án phát triển chè của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển của Cộng hòa Pháp (AFD).

* Cây ăn quả:

- Trồng mới đảm bảo chỉ tiêu diện tích đã quy hoạch đối với bưởi Đoan Hùng tại huyện Đoan Hùng, Hồng không hạt tại huyện Phù Ninh và thành phố Việt Trì; các huyện còn lại tiếp tục phát triển các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế phù hợp với điều kiện sinh thái, theo lợi thế của từng địa phương.

- Về giống: Tuyển chọn cây đầu dòng để có nguyên liệu tốt phục vụ sản xuất. Tổ chức sản xuất giống bằng phương pháp tiên tiến như vi ghép đỉnh sinh trưởng (Bưởi đặc sản Đoan Hùng), giống ghép, dâm từ rễ (Hồng không hạt).

- Kỹ thuật: Thực hiện tốt quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, đẩy mạnh đầu tư thâm canh, chú trọng công tác phòng trừ dịch hại, bảo quản, chế biến. Tăng cường quản lý chất lượng cây giống sản xuất và cung ứng.

* Phát triển rau, hoa cao cấp:

Hình thành vùng sản xuất tập trung có quy mô hợp lý các loại rau, hoa cao cấp tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Hạ Hòa quy mô vùng từ 1.500 - 2.000 ha. Chú trọng đầu tư thâm canh cao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, xây dựng mô hình sản xuất công nghệ cao, sản xuất theo hướng rau an toàn, rau sạch, hoa cao cấp đáp ứng nhu cầu đời sống dân cư đô thị, khu công nghiệp tập trung.

* Phát triển chăn nuôi:

- Chăn nuôi bò: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò thịt, bò lai chất lượng cao; hình thành vùng chăn nuôi tập trung có khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn. Cơ cấu giống bò lai, bò thịt chất lượng cao (bò lai có tỷ lệ 3/4, 7/8 máu Zebu) chiếm 40 - 45% tổng đàn. Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi về giống, thức ăn, hệ thống chuồng chăn nuôi khép kín, kỹ thuật nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, lai tạo sản xuất một số tổ hợp con giống lai mới (F1, F2, F3, các giống bò thịt ngoại) phục vụ sản xuất. Chuyển diện tích đất cao hạn trồng màu không hiệu quả để trồng các giống cỏ mới có năng suất cao, chất lượng tốt; áp dụng kỹ thuật chế biến thức ăn xanh, thức ăn ủ chua để cung cấp và dự trữ thức ăn.

- Chăn nuôi lợn: Chú trọng phát triển đàn lợn ngoại, lợn lai 3/4, 7/8 máu ngoại tập trung ở các huyện Lâm Thao, Phù Ninh và thị xã Phú Thọ để hình thành vùng chăn nuôi tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm thịt lợn nạc chất lượng cao phục vụ tiêu thụ nội địa và từng bước tham gia xuất khẩu ủy thác. Các vùng còn lại đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn ngoại, lợn lai 3/4 máu ngoại. Khuyến khích các hộ mở rộng quy mô chăn nuôi trang trại có từ 30 con lợn nái cấp bố mẹ trở lên/hộ; 200 con lợn thịt, lợn choai trở lên/hộ, áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất và tăng hiệu quả kinh tế. Quy hoạch và khuyến khích phát triển hệ thống lò giết mổ tập trung, cơ sở chế biến xuất khẩu. Sử dụng giống ngoại (như Landrrace, Yookshire,…) để sản xuất lợn choai (siêu nạc), sử dụng giống nái lai F1 hoặc nái Móng cái thuần để sản xuất lợn lai. Khuyến khích các thành phần kinh tế ở những vùng có lợi thế tham gia sản xuất giống đẩy mạnh liên kết sản xuất giống lợn gốc, lợn bố mẹ với cơ sở sản xuất giống lợn Trung ương.

- Chăn nuôi gia cầm: Từng bước đổi mới hệ thống chăn nuôi, giết mổ gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp. Giảm nhanh phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán, thả rông trong nông hộ, khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp.

* Phát triển thủy sản: Vùng trọng điểm nuôi trồng thủy sản gồm các huyện Lâm Thao, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh Ba, thị xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì.

Quy hoạch toàn bộ các loại mặt nước ao, hồ, đầm, cải tạo một phần mặt nước chưa sử dụng, chuyển đổi đất úng trũng trồng lúa kém hiệu quả (khoảng 1 - 1,5 ngàn ha) tại các huyện Cẩm Khê, Lâm Thao, Tam Nông, Hạ Hòa, Thanh Ba, Thanh Thủy. Tiếp tục đưa các giống thủy sản mới có chất lượng tốt, có giá trị kinh tế cao vào sản xuất (Rôphi đơn tính, chép lai V1, cá tra, tôm càng xanh,...). Khuyến khích đầu tư nuôi trồng thâm canh, kết hợp với nuôi ghép các loài cá truyền thống như cá Mè trắng, cá Trắm cỏ,… Chú trọng công tác hướng dẫn kỹ thuật nuôi, phòng trị bệnh nhất là vùng nuôi thủy sản tập trung thâm canh cao. Tăng cường công tác nghiên cứu sản xuất các loài cá quý hiếm, công tác quản lý Nhà nước về sản xuất và cung ứng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.

* Phát triển lâm nghiệp:

- Xây dựng và triển khai đề án trồng cây lấy gỗ cung cấp cho nhu cầu gỗ gia dụng chế biến xuất khẩu tập trung các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Đoan Hùng diện tích 5 - 6 ngàn ha bằng các loài cây sinh trưởng nhanh có chu kỳ kinh doanh từ 10 - 20 năm.

- ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khâu sản xuất giống thâm canh theo đúng kỹ thuật để trồng rừng sản xuất. áp dụng các biện pháp bảo vệ đất thông qua lựa chọn cây trồng và hệ thống canh tác phù hợp, không làm giảm độ phì của đất. Đối với trồng rừng sản xuất cung cấp nguyên liệu cho chế biến giấy chủ yếu trồng rừng bạch đàn (mô, hom), keo lai (hom), keo hạt nhập nội. Đưa năng suất rừng trồng đạt 100 - 110 m3/ha sau chu kỳ 6 - 8 năm. Đối với trồng rừng cây lấy gỗ, chủ yếu trồng cây keo tai tượng hỗn giao với các loài cây bản địa như Dối xanh, Trám, Gie gừng, Dẻ đỏ, Sồi,... Chú trọng phát triển cây lâm sản ngoài gỗ (tre luồng, mây, cây dược liệu, cây triết suất tinh dầu như quế, dó,...) phục vụ chế biến và phát triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng; thiết kế, quản lý phát triển và sử dụng bền vững 3 loại rừng góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thủy. Hàng năm có biện pháp tích cực phòng chống cháy rừng, ngăn chặn các vụ vi phạm lâm luật.

3. Công tác thủy lợi:

- Tiến hành rà soát điều chỉnh quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi giai đoạn 2006 - 2010.

- Chú trọng đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống đê, kè, cống, các công trình thủy lợi đầu mối hiện có. Xây dựng hệ thống hồ đập, trạm bơm tưới đồi cho cây công nghiệp, cây ăn quả, đặc biệt là tưới cho vùng chè tập trung theo hướng đa mục tiêu (có nước tưới, nuôi trồng thủy sản, kết hợp du lịch sinh thái, đảm bảo môi trường).

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình thủy lợi. Từng bước chuyển giao quyền quản lý sử dụng và khai thác công trình thủy lợi nằm gọn trong phạm vi đơn vị hành chính xã cho người dân theo chương trình PIM của Chính phủ.

4. Công tác dịch vụ sản xuất nông nghiệp:

Đổi mới hệ thống dịch vụ sản xuất nông nghiệp phục vụ đắc lực cho sản xuất hàng hóa, cụ thể từng lĩnh vực:

- Ngành nông nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm nghiên cứu, sản xuất tuyển chọn, lai tạo, phục tráng, lưu giữ nguồn gien,... và tổ chức cung ứng các loại giống cây, con, thủy sản chất lượng cao mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc không muốn sản xuất và cung ứng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia dịch vụ vật tư nông lâm nghiệp, nhất là ở các trung tâm cụm xã miền núi, các vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, thủy lợi phục vụ sản xuất. Thực hiện sản xuất, kinh doanh vật tư nông lâm nghiệp theo hướng xã hội hóa.

- Phối hợp với Công ty Supe phốt phát hóa chất Lâm Thao tiếp tục mở rộng hình thức bán phân bón trả chậm cho nông dân.

- Quy hoạch xây dựng hệ thống lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung gần các khu công nghiệp, khu tập trung đông dân cư Việt Trì, Bãi Bằng, Supe Lâm Thao, Thanh Ba,... (dự kiến 5 - 8 lò tập trung) và 8 - 10 lò mổ thủ công, bán công nghiệp tại các huyện, thị.

- Trên cơ sở sản xuất nông lâm nghiệp hàng hóa có quy mô và khối lượng sản phẩm lớn, tập trung hình thành các Hội, nhóm cùng sở thích giúp nhau phát triển sản xuất ở những vùng sản xuất hàng hóa.

- Tiếp tục củng cố, đổi mới tăng năng lực hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo tinh thần Nghị Quyết 15/NQ-TU Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khuyến nông, phối hợp chặt chẽ hoạt động giữa tổ chức khuyến nông với các tổ chức đoàn thể, các đơn vị liên quan. Tích cực chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình thâm canh tiên tiến vào sản xuất, xây dựng các mô hình trình diễn, tổng kết đánh giá kết quả các mô hình đạt hiệu quả cao nhân ra diện rộng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu và quảng bá các điển hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản tập trung vào các chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm.

5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và cơ giới hóa trong nông nghiệp:

- Tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với vùng sinh thái của tỉnh. Đưa vào sử dụng rộng rãi các giống lai có năng suất, chất lượng cao, ứng dụng có hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học vào thực tiễn sản xuất:

+ Đối với cây trồng: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất giống lúa lai F1, ngô lai F1; giống rau, hoa cao cấp; nhân giống cây ăn quả, cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy mô, vi ghép đỉnh sinh trưởng. Bảo tồn gien và tính đa dạng sinh học của cây trồng. Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc, làm đất tối thiểu, xây dựng mô hình sản xuất an toàn, thực hiện rộng rãi phương pháp quản lý tổng hợp dịch hại (IPM), ứng dụng công thức 3 giảm 3 tăng trong sản xuất. Nghiên cứu sử dụng an toàn và hiệu quả phân vi sinh hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học:

+ Đối với chăn nuôi, thủy sản: ứng dụng công nghệ cấy truyền phôi trong sinh sản bò, ứng dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thụ tinh nhân tạo, ủ chua thức ăn, ứng dụng công nghệ khí sinh học (hầm BIOGAS), ứng dụng sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi… Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sinh sản cá Rôphi đơn tính, cá Lăng chấm, Ba ba gai, Ba ba hoa, cá Vược, các giống cá quý hiếm.

+ Thủy lợi: ứng dụng công nghệ tưới nước vùng đồi sử dụng kỹ thuật bơm thủy luân, các biện pháp tưới nước tiết kiệm; áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ bảo quản, chế biến nông sản, chế biến chè xanh chất lượng cao. ứng dụng các loại máy móc trang thiết bị phục vụ một số khâu trong sản xuất: Làm đất, vận chuyển, thu hoạch, bảo quản chế biến nông lâm sản, cho ăn tự động trong chăn nuôi, tưới phun tự động,...

- Liên kết với các cơ sở sản xuất giống Trung ương, phối hợp các Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các đối tác nước ngoài (Trung Quốc, Thái Lan,...) để sản xuất giống cây, con, thủy sản mới có năng suất, chất lượng bổ sung vào cơ cấu giống ưu tiên đầu tư phát triển của tỉnh. Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ sản xuất giống cây, con, thủy sản chất lượng cao.

- Các dự án khoa học công nghệ ưu tiên trong thời gian tới: (chi tiết phụ biểu 2).

6. Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp - nông thôn:

6.1. Phát triển cơ sở hạ tầng:

Trên cơ sở quy hoạch phát triển giai đoạn 2006 - 2010 của các ngành kinh tế - kỹ thuật, tập trung phát triển cơ sở hạ tầng để công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý về lao động và tăng giá trị sản phẩm dịch vụ:

- Điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất: Phấn đấu trên 95% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. Những nơi thuộc vùng sâu vùng xa không thể dẫn điện lưới đến được sử dụng nguồn khác nhau như pin mặt trời hoặc thủy điện nhỏ.

- Phát triển giao thông nông thôn: Đường làm mới 30 km, đường nâng cấp 3.700 km, xây dựng cầu, tràn 190 cái/4.300 m. Đảm bảo các đường huyện đạt tỷ lệ trải nhựa 80%; đối với đường xã, liên xã tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường loại A, B (tiêu chuẩn giao thông nông thôn), mặt đường bằng vật liệu cứng đạt 30%, các xã đều có trục đường xã chính đảm bảo thông xe với chất lượng tốt và trung bình.

- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn:

+ Chế biến chè: Đẩy mạnh đổi mới thiết bị chế biến nâng cao chất lượng thành phẩm sau chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường.

+ Chế biến nông lâm sản khác: Tăng cường sự gắn kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến với vùng nguyên liệu. Khuyến khích các đơn vị cá nhân đầu tư chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ, thủ công mỹ nghệ. Ngoài ra xúc tiến nghiên cứu thử nghiệm và tiến tới xây dựng hệ thống chế biến hoa quả, rau thực phẩm, chế biến lâm sản,...

+ Phát triển các cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Xây dựng mục tiêu “mỗi làng một nghề”, xây dựng được 600 làng có nghề (trong đó có 40 - 50 làng đạt tiêu chuẩn làng nghề). Đảm bảo phát triển theo quy hoạch, hạn chế ảnh hưởng về ô nhiễm môi trường.

- Nước sạch - Vệ sinh môi trường nông thôn: Tiếp tục thực hiện chương trình, ưu tiên cho những vùng có nguồn nước bị ô nhiễm, vùng có nguy cơ ô nhiễm cao và những xã khó khăn về nước sinh hoạt (Thạch Sơn - Lâm Thao, Cẩm Khê, Thanh Sơn, Yên Lập,...), giảm tỷ lệ người mắc bệnh, nâng cao đời sống của nhân dân nông thôn.

- Xây dựng phát triển nông thôn mới: Hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ để nâng cao thu nhập cho người dân. Đào tạo nghề cho nông dân, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở khu dân cư (đường làng, hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống xử lý rác thải, nước sinh hoạt). Trong 5 năm xây dựng 4 xã, 30 làng thuộc chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn mới.

- Củng cố quan hệ sản xuất nông nghiệp - nông thôn: Nâng cao hiệu quả của các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp, giải thể các HTX yếu kém, tồn tại hình thức. Thành lập mới từ 8 - 10 HTX chuyên ngành (HTX thủy sản, Hiệp hội chăn nuôi lợn thịt, bò thịt,...). Khuyến khích hình thành các tổ HTX chuyên ngành, tổ dịch vụ giúp hộ xã viên phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.

6.2. Nhu cầu vốn và dự kiến phân nguồn vốn đầu tư:

6.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư: 2.242 tỷ đồng:

Thực hiện có hiệu quả các công trình, dự án chuyển tiếp: Dự án Đền Hùng; Dự án 661; Dự án vùng chậm lũ; các dự án thủy lợi đê điều, kè, cống; Dự án Nước sạch - Vệ sinh môi trường nông thôn, thanh toán trả nợ các công trình hoàn thành năm 2005 trở về trước.

* Đối với các chương trình dự án đầu tư mới tập trung: 2.128 tỷ đồng, trong đó:

- Công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: 2.108 tỷ đồng, gồm: Các dự án thủy lợi: 736,2 tỷ đồng; chương trình vùng chậm lũ Tam Thanh: 516,5 tỷ đồng; các công trình khắc phục hậu quả thiên tai: 284,7 tỷ đồng; chương trình định canh định cư, xây dựng mô hình thí điểm nông thôn mới cấp xã: 100 tỷ đồng; công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn: 151,3 tỷ đồng; các chương trình khác: 319,3 tỷ đồng (Hạ tầng thủy sản, cầu, đường).

- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành nông nghiệp: 20 tỷ đồng, gồm: Đầu tư xây dựng nhà làm việc cho các Trạm Bảo vệ thực vật, Thú y, Khuyến nông huyện: 12 tỷ đồng (12 trạm, kinh phí 1 tỷ đồng/trạm), mỗi năm xây dựng mới 2 trạm (dự kiến hoàn thành năm 2012); phòng thí nghiệm, phòng xét nghiệm các đơn vị Bảo vệ thực vật, Thú y, Giống cây trồng, Giống gia súc, Giống thủy sản, Trường Trung học nông lâm nghiệp: 3 tỷ đồng (6 phòng, kinh phí 500 triệu đồng/phòng); đầu tư xây dựng nâng cấp Trại sản xuất giống: 5 tỷ đồng (cây lương thực Cao Xá; cây ăn quả, cây công nghiệp, lâm nghiệp Nậu Phó; rau, đậu, hoa Hà Thạch), thời gian thực hiện 2007 - 2010 (chi tiết các công trình, dự án phụ biểu 3).

Giải pháp thực hiện xây dựng cơ bản: Thực hiện chặt chẽ, đảm bảo chất lượng và đúng trình tự thủ tục đầu tư theo luật định, tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng trong xây dựng. Bố trí đủ vốn đối ứng để tranh thủ nguồn lực dự án vay vốn nước ngoài của các Bộ, ngành Trung ương. Thực hiện lồng ghép các nguồn lực để tăng hiệu quả trong đầu tư; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các Sở, ban, ngành, các cấp chính quyền trong công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh quá trình đầu tư, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng.

* Các dự án khoa học công nghệ ưu tiên: 32,5 tỷ đồng.

* Kinh phí hỗ trợ các chương trình sản xuất trọng điểm: 81,5 tỷ đồng.

6.2.2. Dự kiến phân nguồn vốn:

* Các dự án xây dựng cơ bản: 2.128 tỷ đồng: Trong đó: Ngân sách tỉnh 146,1 tỷ đồng (đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất 20 tỷ đồng; các dự án công trình thủy lợi 120,6 tỷ đồng, hạ tầng nuôi trồng thủy sản 5,5 tỷ đồng); nguồn hỗ trợ có mục tiêu và Quyết định của Thủ tướng 918,4 tỷ đồng; ngân sách Trung ương 569,6 tỷ đồng; vốn nước ngoài 444,9 tỷ đồng; vốn dân đóng góp 49 tỷ đồng (nước sạch 16,9 tỷ đồng, nông thôn mới 30 tỷ đồng, cơ sở hạ tầng thủy sản 2,1 tỷ đồng).

* Các dự án khoa học công nghệ ưu tiên: 32,5 tỷ đồng. Trong đó: Ngân sách tỉnh 11,1 tỷ đồng; ngân sách Trung ương 4 tỷ đồng; liên doanh, liên kết 9,4 tỷ đồng; vốn vay 8 tỷ đồng.

* Kinh phí hỗ trợ các chương trình sản xuất trọng điểm: 81,5 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương 37,6 tỷ đồng; ngân sách tỉnh 43,9 tỷ đồng.

7. Xúc tiến xây dựng mở rộng thị trường, bảo vệ thương hiệu sản phẩm nông nghiệp:

- Tiếp tục khai thác có hiệu quả và giữ ổn định thị trường tiềm năng: Xuất khẩu chè, thịt lợn bằng cách duy trì và nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm. Xúc tiến xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ nông lâm sản, tổ chức và tham gia các hội chợ, triển lãm giống cây trồng vật nuôi, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm sản, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và quản lý chất lượng nông lâm sản hàng hóa, đăng ký và bảo vệ thương hiệu hàng hóa (sản phẩm chè, Bưởi Đoan Hùng), chuẩn hóa gắn thương hiệu quốc gia chè Việt Nam.

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu thụ nông, lâm sản cho nông dân thông qua ký kết hợp đồng (2 sản phẩm thực hiện chủ yếu là chè và nguyên liệu giấy).

- Củng cố mạng lưới chợ hiện có, trong đó hình thành 2 - 4 chợ đầu mối tiêu thụ nông sản hàng hóa (chợ đầu mối chè, bò, thuỷ sản,...).

- Tăng cường công tác thông tin và dự báo thị trường đáp ứng yêu cầu định hướng đầu tư phát triển sản xuất. Thực hiện hiệu quả dự án 95 (Teletext) được Bộ Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn tỉnh.

8. Bổ sung, sửa đổi, nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất:

- Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách tỉnh đã ban hành; xem xét điều chỉnh chính sách hỗ trợ cho cán bộ khuyến nông cơ sở.

- Nghiên cứu ban hành các chính sách mới khuyến khích phát triển sản xuất nông lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 gồm: Chính sách hỗ trợ chương trình phát triển chăn nuôi bò thịt, bò lai chất lượng cao; chính sách khuyến khích phát triển cây lấy gỗ; chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông lâm nghiệp, chế biến nông lâm sản, chế biến thức ăn gia súc, thủy sản, lò giết mổ tập trung; chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp (vốn, khoa học, đào tạo nguồn nhân lực), kinh tế trang trại (đất đai, vốn, thị trường, khoa học công nghệ,...) đối với những tổ chức, hộ gia đình đủ tiêu chí theo quy định.

9. Đào tạo lao động và sử dụng nguồn nhân lực:

- Tập trung đào tạo các đối tượng: Nghề cho lao động trẻ nông thôn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ Hợp tác xã, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp nông nghiệp, quản trị doanh nghiệp, cán bộ huyện, xã, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chỉ đạo; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật ở các đơn vị sự nghiệp, cán bộ quản lý Nhà nước trong ngành nông nghiệp.

- Nâng cao chất lượng và nội dung đào tạo. Đa dạng hóa các loại hình và ngành nghề đào tạo, chú trọng đào tạo các ngành kỹ thuật tập trung cho các chương trình nông lâm nghiệp trọng điểm của tỉnh, các ngành nghề (trồng trọt, chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, thủy sản, chế biến nông sản,...). Tổ chức đào tạo dài hạn và ngắn hạn, tập huấn các chương trình, dự án phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa. Thông qua Trường trung học Nông lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 đào tạo: 5.800 người (trong đó trung cấp 1.750 người, đại học tại chức: 750 người; đào tạo nghề 800 người, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức cho 2.500 người).

- Thông qua công tác khuyến nông, xây dựng mô hình trình diễn đẩy mạnh tập huấn, đào tạo tại chỗ để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người sản xuất. Thực hiện Nghị quyết 15/NQ-TU tiếp tục đẩy mạnh công tác khuyến nông, hiện tại cán bộ khuyến nông chuyên trách 681 người (trong đó 238 người chưa đạt trình độ trung cấp cần phải đào tạo để có trình độ trung cấp trở lên). Khuyến nông không chuyên trách 2.254 người phấn đấu 20% có trình độ từ trung cấp trở lên, thường xuyên tập huấn nâng cao nghiệp vụ đảm bảo có trình độ sơ cấp trở lên.

- Sử dụng nguồn nhân lực hiện có: Bố trí cán bộ đúng ngành nghề, chuyên môn được đào tạo, sử dụng nhân lực ưu tiên tập trung cho các lĩnh vực sản xuất đang cần (chăn nuôi, thú y, thủy sản, chế biến nông sản,...). Tăng thêm biên chế cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc ngành nông nghiệp.

10. Tăng cường quản lý Nhà nước về nông, lâm nghiệp - thủy sản:

- Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2006 - 2010, kế hoạch ngắn hạn hàng năm, các chương trình nông nghiệp trọng điểm đề ra, các Pháp lệnh về thú, bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi và dịch vụ vật tư nông lâm nghiệp, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Chính quyền các cấp có trách nhiệm quản lý chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, quản lý Nhà nước về vật tư nông lâm nghiệp, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm có nguồn gốc sinh học, sản xuất và lưu thông trên địa bàn.

III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Triển khai tổ chức thực hiện “Kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2006 - 2010”, UBND tỉnh phân công trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ban, ngành và địa phương như sau:

1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Là đầu mối quản lý Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, hàng năm tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. Trên cơ sở đó đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh những giải pháp và cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là đầu mối xúc tiến đầu tư, căn cứ vào kế hoạch phát triển nông nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt, tính toán cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn, dài hạn để triển khai thực hiện.

3. Sở Tài chính: Quản lý nguồn vốn các dự án đầu tư sử dụng từ ngân sách Nhà nước. Hàng năm cân đối đủ nguồn vốn bố trí hỗ trợ cho các chương trình dự án trọng điểm, ưu tiên, các chính sách tỉnh đã ban hành. Xây dựng kế hoạch kinh phí trình HĐND, UBND tỉnh quyết định. Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp. Chủ trì tổ chức thẩm định và kiểm tra việc thực hiện chính sách tỉnh đã ban hành.

4. Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai các đề tài nghiên cứu ứng dụng về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản trong sản xuất. Ưu tiên kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ thực hiện các đề tài bảo tồn gien, khảo nghiệm giống cây trồng, vật nuôi mới, các giống thủy sản quý hiếm, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới về giống cây trồng, vật nuôi. Tổ chức đăng ký và công bố thương hiệu sản phẩm đối với các sản phẩm nông lâm sản đủ điều kiện.

5. Sở Thương mại và Du lịch: Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường mới trong và ngoài nước. Quy hoạch và chỉ đạo, quản lý hệ thống mạng lưới chợ nông thôn, chợ đầu mối nông lâm sản.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các ngành, chỉ đạo hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất tạo vùng sản xuất hàng hóa.

7. Sở Công nghiệp: Là đầu mối quản lý Nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn, triển khai thực hiện quy hoạch công nghiệp, quy hoạch làng nghề và các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để gắn sản xuất chế biến với vùng nguyên liệu.

8. UBND các huyện, thành, thị và các Sở, ban, ngành liên quan:

Theo chức năng nhiệm vụ và chỉ tiêu pháp lệnh được giao có trách nhiệm xây dựng và phối hợp thực hiện Kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn. Trên cơ sở các chương trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm của tỉnh và tiềm năng lợi thế so sánh các huyện, thành, thị xây dựng các đề án, dự án trọng điểm của địa phương mình, có các giải pháp cụ thể phù hợp để tổ chức thực hiện thành công mục tiêu đề ra.

9. UBND tỉnh đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể nhân dân trong hệ thống chính trị: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với chính quyền cùng cấp vận động đoàn viên, hội viên phát động các phong trào thi đua góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch các mục tiêu phát triển nông lâm ngư nghiệp giai đoạn 2006 - 2010.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp - thủy sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, các cấp, các ngành thường xuyên phản ánh, báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc để UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2839/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2839/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/10/2006
Ngày hiệu lực09/10/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2839/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2839/QĐ-UBND năm 2006 phát triển nông thôn lâm nghiệp thủy sản Phú Thọ 2006 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2839/QĐ-UBND năm 2006 phát triển nông thôn lâm nghiệp thủy sản Phú Thọ 2006 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2839/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Thọ
                Người kýĐặng Đình Vượng
                Ngày ban hành09/10/2006
                Ngày hiệu lực09/10/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2839/QĐ-UBND năm 2006 phát triển nông thôn lâm nghiệp thủy sản Phú Thọ 2006 2010

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2839/QĐ-UBND năm 2006 phát triển nông thôn lâm nghiệp thủy sản Phú Thọ 2006 2010

                  • 09/10/2006

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 09/10/2006

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực