Quyết định 2843/QĐ-UBND

Quyết định 2843/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình

Nội dung toàn văn Quyết định 2843/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính Hòa Bình 2015


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2843/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hi đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Giám đc Sở Nội vụ tại Công văn số 2870/SNV-CCHC ngày 18/12/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Vụ CCHC (Bộ Nội vụ);
- TT Tỉnh
ủy, TT HĐND tnh;
- Đoàn ĐBQH t
nh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND t
nh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể t
nh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn t
nh;
- Các Huyện, Thành ủy; TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP/UBND t
nh;
- Lưu: VT, NC (BTh, 120b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

I. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH

1. Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục; nội dung văn bản đảm bảo được tính khả thi, phù hợp với các quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn của tỉnh; công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện thường xuyên; kết quả kiểm tra, rà soát được công bố công khai hằng năm.

2. Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) được triển khai thực hiện theo quy định. Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã thường xuyên rà soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, các TTHC niêm yết trên Trang thông tin điện tử và tại Trụ sở các cơ quan, đơn vị vẫn chưa được chuẩn hóa, nhiều TTHC đã sửa đổi, bổ sung nhưng chưa được cập nhật thay thế; tỷ lệ TTHC được giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông mới đạt 17,8%.

3. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện đều được quy định đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo đúng quy định của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương.

4. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được duy trì tại 17/20 Sở, ngành; 11/11 đơn vị cấp huyện và 210/210 đơn vị cấp xã. Tuy nhiên, diện tích, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị đều chưa đảm bảo theo quy định, đặc biệt là các thiết bị về công nghệ thông tin hiện đã xuống cấp, không thể triển khai được các phần mềm quản lý. Cả tỉnh chỉ có thành phố Hòa Bình và huyện Lương Sơn có mô hình một cửa hiện đại, các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa triển khai ứng dụng phần mềm một cửa điện tử; chưa triển khai đánh giá được mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực Y tế, Giáo dục.

5. Năm 2015, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh đã hoàn thiện Đán vị trí việc làm và gửi Bộ Nội vụ để thẩm định, phê duyệt. Chính vì vậy, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh chưa xây dựng được cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp; tỷ lệ cán bcấp xã của tỉnh đạt chuẩn theo chức danh mới ở mức 73,2% .

6. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh đã triển khai kịp thời, tạo sự chủ động cho các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng biên chế và kinh phí được giao. Năm 2015, tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh mới đạt 70,8%, chưa đảm bảo theo yêu cầu của Bộ chỉ số cải cách hành chính của Bộ Nội vụ.

7. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã được quan tâm, hầu hết các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã có Trang Thông tin điện tử. Tuy nhiên, hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh còn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa kết nối được hệ thống dữ liệu điện tử liên thông nên các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước vẫn thực hiện trên bản giấy và qua đường bưu chính, chưa thực hiện trên mạng điện tử; các xã, phường, thị trấn chưa có Cổng hoặc Trang Thông tin điện tử; dịch vụ công trực tuyến mới đang cung cấp ở mức độ 1 và 2, chưa có dịch vụ ở mức độ 3, 4.

8. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 được duy trì và cải tiến tại các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyn, thành phố nhưng chưa triển khai được đến cấp xã.

II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020

1. Mục tiêu tổng quát

a) 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, đặc biệt là những văn bản quy phạm pháp luật có chứa đng những quy định hành chính, được ban hành theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) 100% được chuẩn hóa, công khai, minh bạch, bảo đảm đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; trên 80% TTHC của tỉnh được giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

c) Các cơ quan chuyên môn thuộc cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức trực thuộc được sắp xếp, kiện toàn, quy định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đảm bảo kịp thời, tinh gọn, phù hợp với tình hình thực tế, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

d) 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đều được tổ chức và hoạt động theo đúng quy định. Đến 2020, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các huyện, thành phố đều đạt theo mô hình hiện đại. 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; 50% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng phần mềm một cửa điện tử dùng chung khi giải quyết TTHC; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đt trên mức 80%; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực Y tế, Giáo dục đạt trên mức 80%.

đ) 100% cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt; trên 90% cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh đạt chuẩn theo chức danh.

e) Trên 90% đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính; 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện t; 100% các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và 40% các xã, phường, thị trấn cổng Thông tin điện tử hoặc Trang Thông tin điện tử; 100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 2 và 30% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 3, 4.

g) Trên 80% các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và trên 70% đơn vị hành chính cấp xã thực hiện việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.

2. Mục tiêu trọng tâm

Trọng tâm cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2016-2020 là: Nâng cao chất lượng công chức, công vụ; đy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước; nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để phục vụ nhân dân tốt hơn.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Cải cách thể chế

a) Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo tính hp hiến, hợp pháp, đng bộ, cụ thể và khả thi cao.

b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

c) Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu thực tin trong quản lý điều hành của tỉnh. Đặc biệt rà soát các chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp ban hành để bãi bỏ, thay thế bng các văn bản phù hợp; rà soát các quy định thủ tục hành chính đã được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp để có lộ trình bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ phù hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

d) Nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, đặc biệt là công tác xây dựng chính sách trong việc đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tập trung vào việc rà soát các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành để phù hợp với các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến thẩm định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định của pháp luật.

b) Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức tiếp nhận, xử lý, phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính. Xử lý kịp thời các kiến nghị, đề xuất về đơn giản hóa quy định, TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ban, ngành do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đề nghị; đy nhanh tiến độ thực thi phương án đơn giản hóa TTHC đã được cấpthẩm quyền phê duyệt.

c) Tăng cường trách nhiệm của người đng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC theo tinh thần Chỉ thị số 13/CT- TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân về TTHC, giải quyết TTHC đặc biệt là TTHC liên quan đến các lĩnh vực đất đai, đăng ký kinh doanh, đầu tư, xây dựng, tư pháp; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.

d) Thực hiện công khai, minh bạch tất cả các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, mức thu phí, lệ phí trên website, các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở của các cơ quan, đơn vị; Thiết lập hòm thư góp ý, công khai số điện thoại để tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc giám sát thực hiện TTHC.

đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC; xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị đxảy ra tình trạng chậm công bố, công khai, niêm yết TTHC hoặc thiếu trách nhiệm chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết TTHC đối với cá nhân, tổ chức. Ngoài việc xử lý trách nhiệm cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó cũng phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm và thực hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Cải cách tổ chức bộ máy

a) Tchức triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; đồng thời rà soát, đánh giá, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; rà soát, phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập; thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng biên chế tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

c) Nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các ngành, các cấp. Ưu tiên đầu tư xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ở cấp huyện; triển khai phần mềm một cửa điện tử dùng chung cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

d) Ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, đăng ký kinh doanh, đầu tư, xây dựng, tư pháp theo cơ chế một cửa liên thông.

đ) Khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

a) Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng và thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm đã được phê duyệt.

b) Thực hiện nghiêm quy trình thi tuyển, xét tuyển khi tuyển dụng công chức, viên chức, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, để tuyển chọn những người có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, năng lực vào bộ máy nhà nước.

c) Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; chú trọng bồi dưỡng về kỹ năng quản lý, điều hành, giao tiếp và xử lý tình huống hành chính, kỹ năng, kiến thức kinh nghiệm quản lý chuyên ngành và hội nhập quốc tế.

d) Sửa đổi, hoàn thiện chính sách thu hút và khuyến khích cán bộ, công chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Triển khai việc tuyển chọn các chức danh lãnh đạo, quản lý theo nguyên tc cạnh tranh sau khi có quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.

đ) Tiếp tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP Triển khai các quy định mới của Chính phủ về chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức.

e) Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; tiến hành rà soát cơ cấu, năng lực, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ, công chức, viên chức không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, yếu kém về năng lực, phẩm chất, đạo đức, đặc biệt là ở cấp xã.

5. Cải cách tài chính công

a) Đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi phí tài chính đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng ngân sách nhà nước. Tiếp tục triển khai các chính sách cải cách về thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công và các chính sách an sinh xã hội; thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh; triển khai thực hiện cơ chế tự chủ ở cấp xã và tiếp tục giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở cấp huyện.

b) Thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Đy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh,...

6. Hin đi hóa hành chính

a) Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điu hành, xử lý công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong giao dịch trực tuyến với tổ chức, cá nhân. Cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan.

b) Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, phấn đấu một số dịch vụ đạt ở mức độ 4 vào năm 2020; mở rộng triển khai dự án Văn phòng điện tử; đầu tư xây dựng Trang Thông tin điện tử ở cấp xã để kết nối liên thông văn bản và dữ liệu điện tử từ tỉnh đến cơ sở.

c) Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng Trụ sở cơ quan hành chính các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các dự án đầu tư có liên quan đến công tác CCHC; tiếp tục xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính, triển khai áp dụng tại cấp xã.

7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

a) Xây dựng Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch CCHC hằng năm; quán triệt triển khai Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 của Trung ương và của tỉnh.

b) Tăng cường kiểm tra công chức, công vụ và CCHC tại các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; kiên quyết xử lý, không xem xét, công nhận các hình thức, danh hiệu thi đua đối với những tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm trong thực thi công vụ, nhiệm vụ; kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác CCHC. Tiếp tục duy trì việc đánh giá, xếp hạng về Chỉ số CCHC và mức độ hoàn thành nhiệm vụ tại các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh; gắn công tác CCHC với công tác thi đua, khen thưởng hàng năm.

c) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu làm công tác CCHC ở các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và nâng cao chất lượng báo cáo về công tác CCHC.

d) Xây dựng Kế hoạch và tổ chức tuyên truyền về công tác CCHC bằng các hình thức thích hợp và hiệu quả. Duy trì và nâng cao chất lượng chuyên mục CCHC trên Báo Hòa Bình, Cổng Thông tin điện tử, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

đ) Tổ chức đi tham quan, học tập các mô hình, kinh nghiệm hay trong công tác CCHC ở các địa phương khác đvận dụng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

e) Phát động phong trào thi đua "Đẩy mạnh CCHC, nâng cao chất lượng công vụ" giai đoạn 2016-2020. Hằng năm và cả giai đoạn tiến hành tổng kết phong trào thi đua và kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác CCHC.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của ngành, địa phương và các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch CCHC giai đoạn và hàng năm của ngành, địa phương mình, trong đó phải cụ thể theo từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ nhiệm vụ, sản phẩm, thời gian hoàn thành và trách nhiệm thực hiện của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện.

c) Ưu tiên bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm công chức, viên chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia vào công cuộc cải cách và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.

d) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị mình và báo cáo chuyên đề theo từng lĩnh vực được phân công theo dõi (theo văn bn phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh) gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy mạnh cải cách thchế, cải cách TTHC và hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.

b) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về tình hình đổi mới và nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; việc hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước của tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; tình hình kiểm soát TTHC của tỉnh.

3. Sở Nội vụ

a) Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành Kế hoạch CCHC hằng năm, trong đó nêu rõ nhiệm vụ, sản phẩm, trách nhiệm, thời gian thực hiện và đề xuất kinh phí cần thiết để triển khai thực hiện; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC, đề ra phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác CCHC và việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch CCHC của tỉnh.

c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất và triển khai các giải pháp đẩy mạnh cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; công tác tuyên truyền về CCHC; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

d) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra về công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; tình hình cải cách tổ chức bộ máy; quản lý biên chế; thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được phê duyệt; đi mới công tác quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tình hình triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, mô hình một cửa hiện đại trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC của tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và Thủ tướng Chính phủ.

đ) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan, tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác CCHC và báo cáo kết quả với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

e) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác CCHC ở các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.

h) Chủ trì xây dựng, thẩm định hoặc phối hợp xây dựng, thẩm định các Đề án, Dự án có liên quan đến công tác CCHC, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy mạnh cải cách tài chính công và hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.

b) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về tình hình triển khai các chính sách cải cách về thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công và các chính sách an sinh xã hội; thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; thực hiện cơ chế tự chủ đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

c) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan thẩm định dự toán thực hiện các nhiệm vụ về CCHC, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đra các nhiệm vụ, giải pháp đ đy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước của tỉnh.

b) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về tình hình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; phần mềm quản lý văn bản; dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đra các nhiệm vụ, giải pháp đ đy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trong tỉnh.

b) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của các cơ quan hành chính của tỉnh.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng Trụ sở cơ quan hành chính các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan thẩm định các dự án đầu tư có liên quan đến công tác CCHC, báo cáo y ban nhân dân tỉnh; trong đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các Chương trình, Dự án, Đề án, nhiệm vụ quan trọng để nâng cao Chỉ số CCHC của tỉnh.

b) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về tình hình đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính của tỉnh, bao gồm cả việc triển khai thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

8. Báo Hòa Bình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thường xuyên tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh; sự cần thiết phải đẩy mạnh CCHC và kết quả CCHC của tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2843/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2843/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/12/2015
Ngày hiệu lực29/12/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2843/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2843/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính Hòa Bình 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2843/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính Hòa Bình 2015
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2843/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hòa Bình
                Người kýNguyễn Văn Quang
                Ngày ban hành29/12/2015
                Ngày hiệu lực29/12/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2843/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính Hòa Bình 2015

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2843/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính Hòa Bình 2015

                  • 29/12/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 29/12/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực