Quyết định 286/2006/QĐ-UBND

Quyết định 286/2006/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Quyết định 286/2006/QĐ-UBND thực hiện văn minh trong việc cưới việc tang lễ hội Tây Ninh đã được thay thế bởi Quyết định 48/2018/QĐ-UBND nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang lễ hội Tây Ninh và được áp dụng kể từ ngày 07/01/2019.

Nội dung toàn văn Quyết định 286/2006/QĐ-UBND thực hiện văn minh trong việc cưới việc tang lễ hội Tây Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 286/2006/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;

Theo đề nghị của Sở Văn hóa Thông tin tại Công văn số 346/VHTT ngày 11 tháng 12 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế khoản 2 Điều 1 về Quy ước thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của Quyết định số 160/1998/QĐ.UB ngày 30 tháng 12 năm 1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Giao Sở Văn hóa Thông tin - Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quyết định này trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Tân

 

QUY ĐỊNH

THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 286 /2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Quy định này quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện quy định này.

3. Mọi gia đình công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.

Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo:

1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không được thực hiện các hoạt động mê tín dị đoan như xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác.

2. Không gây mất trật tự, an ninh xã hội, không lợi dụng để truyền đạo trái phép và có các hoạt động chia rẽ đoàn kết dân tộc.

3. Không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng khác.

4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.

5. Giữ gìn sự yên tĩnh, hạn chế gây tiếng ồn vào ban đêm.

6. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này không mời, không dự tiệc cưới trong giờ làm việc, không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của cơ quan, đơn vị, tổ chức để dự lễ hội khi không có nhiệm vụ, không lợi dụng việc cưới, việc tang để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân, không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân.

Chương II

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI

Điều 3. Lễ đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch.

Điều 4. Các thủ tục có tính phong tục, tập quán như chạm ngõ, lễ hỏi, rước dâu cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ. Lễ cưới tổ chức sau khi đã được chính quyền địa phương trao giấy chứng nhận kết hôn.

Điều 5. Việc cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục tập quán của dân tộc.

1. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc.

2. Trường hợp tổ chức ăn uống cần tiết kiệm, không kéo dài nhiều ngày và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

3. Văn nghệ trong lễ cưới phải thể hiện tính chất vui tươi lành mạnh. Sử dụng các bài hát đã được Bộ Văn hoá Thông tin cho phép, hạn chế gây tiếng ồn làm ảnh hưởng đến các hộ chung quanh và không được hoạt động quá 23 giờ đêm.

4. Chụp ảnh, quay phim lưu niệm phù hợp với hoàn cảnh từng gia đình, tránh phô trương lãng phí.

Điều 6. Khuyến khích thực hiện các hình thức sau trong việc cưới :

1. Báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới.

2. Tổ chức tiệc trà thay cho tiệc mặn tại gia đình, hội trường cơ quan, Trung tâm Văn hóa - Thông tin…

3. Tổ chức đám cưới không hút thuốc lá

4. Cơ quan, tổ chức hoặc đoàn thể xã hội đứng ra tổ chức lễ cưới.

5. Đặt hoa ở Đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ hoặc trồng cây lưu niệm ở vườn cây hạnh phúc tại địa phương trong ngày cưới.

Điều 7. Tổ chức cưới và đưa đón dâu phải tuân thủ quy định cúa pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng.

Mục 2. TỔ CHỨC VIỆC TANG

Điều 8. Tổ chức việc tang phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.

1. Báo tử, khai tử: Khi có người qua đời, thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử theo đúng quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch.

2. Trường hợp chết vì dịch bệnh và các bệnh truyền nhiễm, thì việc tẩn liệm phải theo hướng dẫn của cơ quan y tế và thời gian kể từ khi chết đến khi chôn không được để quá 24 giờ. Người chết do nguyên nhân thông thường, thì sau khi tắt thở từ 8 giờ đến 10 giờ, phải được nhập quan, trường hợp đặc biệt muốn kéo dài thời gian nhập quan, thì phải được giữ ở phòng lạnh của bệnh viện; thời gian kể từ khi chết đến khi chôn không để quá 48 giờ.

Điều 9. Việc tang cần được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm.

1. Tránh tổ chức ăn uống linh đình; việc phúng viếng người chết không nên quá nhiều vòng hoa, tràng hoa, bức trướng gây lãng phí.

2. Khi đưa tang hạn chế tối đa việc rắc vàng mã, tiền âm phủ, không rắc tiền giấy hoặc tiền xu trên đường.

Điều 10. Việc quàn, chôn cất, hoả táng, điện táng, bốc mộ và di chuyển thi hài, hài cốt phải thực hiện theo quy định tại Điều lệ vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Không được chôn người chết trong đất thổ cư. Việc chôn, cải táng, xây mộ phải nằm trong nghĩa trang của địa phương.

Điều 11. Tang phục; cờ tang và treo cờ tang; sử dụng nhạc tang theo phong tục truyền thống của dân tộc, tôn giáo. Riêng nhạc phục vụ trong đám tang, nhạc dùng cho các lễ thức theo phong tục truyền thống của từng vùng, miền, dân tộc, tôn giáo; nhạc phục vụ theo yêu cầu tang chủ thì tất cả các ban nhạc tang phải đăng ký nội dung bài sử dụng với Sở Văn hoá Thông tin, phong cách phục vụ phù hợp với không khí trang nghiêm, sự thương tiếc chân thành của người đang sống, không được diễn trò.

Điều 12. Khuyến khích thực hiện các việc sau trong việc tang:

1. Sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho phường bát âm.

2. Hạn chế mang vòng hoa, tràng hoa.

3. Các hình thức hoả táng, điện táng.

4. Các tuần tiết trong việc tang như lễ cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng nên tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc, bạn thân.

Điều 13. Việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ công chức, viên chức nhà nước khi từ trần ban hành kèm theo Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ.

Mục 3. LỄ HỘI

Điều 14. Khi tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy định của Luật Di sản văn hoá ban hành ngày 12 tháng 7 năm 2001, Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2004, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng tôn giáo, Quy chế tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001.

Điều 15. Tổ chức lễ đón nhận huân chương, danh hiệu cao quý và các ngày lễ kỷ niệm, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 16. Chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm di tích, danh lam thắng cảnh; những hành vi lừa đảo, trộm cắp tài sản của nhân dân; thương mại hóa các hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội theo phạm vi và thẩm quyền của mình khi tổ chức lễ hội.

Chương III

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17.

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Các đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 1 của Quy định này có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các nội dung trong Quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chánh, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hành sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18.

1.Thủ trưởng cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hôi, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến, giáo dục, động viên và quản lý cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của mình thực hiện quy định này.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch triển khai Quy định này và phát huy tốt các nguồn lực để phục vụ tốt việc cưới, việc tang cho nhân dân.

3. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” các cấp triển khai quy định đến tận cơ sở và xem đây là một trong những nội dung xét thi đua, xét công nhận các danh hiệu.

4. Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh Truyền hình, Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng để cổ vũ những mô hình hay, kinh nghiệm tốt; phê phán kịp thời các biểu hiện tiêu cực và các hành vi vi phạm quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 286/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu286/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/12/2006
Ngày hiệu lực30/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/01/2019
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 286/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 286/2006/QĐ-UBND thực hiện văn minh trong việc cưới việc tang lễ hội Tây Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 286/2006/QĐ-UBND thực hiện văn minh trong việc cưới việc tang lễ hội Tây Ninh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu286/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tây Ninh
                Người kýPhạm Văn Tân
                Ngày ban hành20/12/2006
                Ngày hiệu lực30/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/01/2019
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 286/2006/QĐ-UBND thực hiện văn minh trong việc cưới việc tang lễ hội Tây Ninh

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 286/2006/QĐ-UBND thực hiện văn minh trong việc cưới việc tang lễ hội Tây Ninh