Quyết định 2892/2011/QĐ-UBND

Quyết định 2892/2011/QĐ-UBND quy định xử lý tang vật, phương tiện trong hoạt động khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Nội dung toàn văn Quyết định 2892/2011/QĐ-UBND xử lý tang vật hoạt động khoáng sản Cao Bằng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2892/2011/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 29 tháng12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÁI PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; sửa đổi bổ sung năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; sửa đổi bổ sung năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004; Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006; Nghị định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định về quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1317/TTr-STNMT ngày 12 tháng 12 năm 2011; văn bản số 1430a/STNMT-TTr ngày 29 tháng 12 năm 2011 và báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 130/BCTĐ-STP ngày 07 tháng 12 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý tang vật, phương tiện trong hoạt động khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định tạm thời thu giữ, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và bảo vệ môi trường.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

QUY ĐỊNH

XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÁI PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2892/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định tạm giữ; tịch thu; xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Nguyên tắc

Việc tạm giữ, tịch thu, xử lý tang vật, phương tiện trong hoạt động khoáng sản trái pháp luật phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Quản lý phương tiện xe, máy chuyên dùng trong hoạt động khoáng sản

1. Các chủ phương tiện xe, máy chuyên dùng (kể cả phương tiện do thuê, mượn) phải thực hiện kê khai và ký cam kết tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã).

2. Các loại máy, xe, máy chuyên dùng phải kê khai và ký cam kết không tham gia hoạt động khoáng sản trái pháp luật gồm: Máy đào các loại, máy xúc các loại, máy ủi các loại, ô tô các loại, xe máy, các loại máy nghiền, sàng rung, giàn tuyển rửa khoáng sản, xuồng cào các loại, các loại máy bơm, máy hút, máy phát điện và các loại máy, công cụ khác.

3. Nội dung kê khai:

- Các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của các phương tiện, xe, máy chuyên dùng;

- Mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, lưu hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, địa điểm sử dụng xe máy chuyên dùng;

- Sơ yếu lý lịch của người điều khiển phương tiện, xe, máy chuyên dùng và các giấy tờ khác có liên quan.

4. Nội dung ký cam kết:

- Không sử dụng phương tiện xe, máy chuyên dùng vào hoạt động khoáng sản trái pháp luật.

- Không cho thuê, mượn (kể cả cho thuê, cho mượn lại) để sử dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản trái pháp luật.

- Nếu vi phạm những điều đã cam kết thì người ký cam kết phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 5. Tiêu huỷ tang vật, phương tiện sử dụng vào hoạt động khai thác khoáng sản trái pháp luật

1. Đối với tang vật, phương tiện ít giá trị như: Lán trại, máng tuyển rửa, cuốc, xẻng, ống dẫn, vòi dẫn... các tổ công tác, các đoàn thanh tra, kiểm tra lập biên bản và tiêu huỷ tại chỗ.

2. Trường hợp phát hiện máy móc, phương tiện sử dụng vào hoạt động khoáng sản trái pháp luật ở những nơi vùng sâu vùng xa, không thể đưa phương tiện khác đến chuyên chở về nơi tạm giữ và đối tượng sử dụng máy móc, phương tiện sử dụng vào hoạt động khoáng sản trái pháp luật không hợp tác để đưa máy móc về nơi tạm giữ theo yêu cầu của các đoàn, tổ công tác thì đoàn, tổ công tác lập biên bản và thực hiện các biện pháp làm vô hiệu hoá khả năng vận hành của máy móc, phương tiện đã được sử dụng vào hoạt động khoáng sản trái pháp luật.

Điều 6. Tạm giữ tang vật, phương tiện sử dụng vào hoạt động khai thác khoáng sản trái pháp luật

1. Đối với tang vật, phương tiện máy xúc các loại, máy đào các loại, máy ủi các loại, ôtô các loại, xe máy, các loại máy nghiền, sàng rung, giàn tuyển rửa khoáng sản, xuồng cào các loại, các loại máy bơm, máy hút, máy phát điện và các loại máy, công cụ khác, tổ công tác, các đoàn thanh tra, kiểm tra lập biên bản tạm giữ theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ họ tên chủ sở hữu, người đang sử dụng (vận hành), số lượng, chủng loại tang vật, phương tiện, (số khung, số máy, công suất máy…). Nếu người vi phạm không chịu ký hoặc trốn tránh không ký vào biên bản tạm giữ thì phải có chữ ký của người chứng kiến và chính quyền địa phương. Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện được giao cho bên vi phạm một bản.

Trường hợp các tổ công tác, các đoàn thanh tra đến lập biên bản nhưng tang vật, phương tiện không có người nhận thì vẫn lập biên bản kèm xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động khoáng sản trái pháp luật để tạm giữ và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Tại địa điểm khai thác, nếu phát hiện thêm hành vi gây ô nhiễm môi trường, huỷ hoại đất đai do khai thác khoáng sản trái phép thì ghi rõ vào trong biên bản để làm cơ sở xử lý cả hành vi vi phạm đó.

Điều 7. Tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện sử dụng vào khai thác khoáng sản trái pháp luật

1. Chủ sở hữu của các phương tiện, xe, máy chuyên dùng nêu tại Khoản 2, Điều 4 của quy định này trực tiếp, hoặc cho người khác thuê, mượn hoặc thuê người khác điều khiển phương tiện của mình để sử dụng vào hoạt động khoáng sản trái pháp luật (khai thác, thu gom, chế biến, vận chuyển) đều bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt).

2. Các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước được xử lý theo quy định tại Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc Ban hành Quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 8. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác khoáng sản trái pháp luật

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có quyền:

- Tạm giữ tang vật, phương tiện

- Phạt cảnh cáo

- Phạt tiền đến 2.000.000 đồng

- Tịch thu tang vật, phương tiện có giá trị đến 2.000.000 đồng

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do khai thác khoáng sản trái pháp luật gây ra.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện có quyền:

- Tạm giữ tang vật, phương tiện

- Phạt cảnh cáo

- Phạt tiền đến 30.000.000 đồng

- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để khai thác khoáng sản trái pháp luật.

- Tịch thu khoáng sản khai thác trái phép

- Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do khai thác khoáng sản trái pháp luật gây ra

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyền:

- Phạt cảnh cáo

- Phạt tiền đến 500.000.000 đồng

- Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền

- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để khai thác khoáng sản trái pháp luật.

- Tịch thu khoáng sản khai thác trái phép

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do khai thác khoáng sản trái pháp luật gây ra

Điều 9. Xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi tham gia hoạt động khoáng sản trái pháp luật

1. Đối với tổ chức:

b) Đối với các tổ chức không có giấy phép mà tham gia hoạt động khai thác khoáng sản trái pháp luật thì sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện và bị yêu cầu ra khỏi địa phương.

a) Đối với các tổ chức (đơn vị, doanh nghiệp) đã được các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra yêu cầu khắc phục các vi phạm về hoạt động khai thác khoáng sản hoặc đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà không khắc phục các vi phạm hoặc tái phạm thì sẽ bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép khai thác đã được cấp.

2. Đối với cá nhân:

a) Các cá nhân tham gia hoạt động khai thác, thu gom, vận chuyển khoáng sản trái pháp luật sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện và yêu cầu cam kết không tái phạm.

b) Người điều khiển phương tiện, xe, máy chuyên dùng tham gia hoạt động khoáng sản trái pháp luật ngoài việc bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật còn bị tạm giữ giấy phép điều khiển phương tiện để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Các đối tượng tham gia khai thác khoáng sản trái pháp luật ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai thác khoáng sản trái phép còn bị xử phạt, bồi thường do huỷ hoại đất đai, gây ô nhiễm môi trường. Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã)

1. Thông báo vùng cấm hoạt động khoáng sản, kịp thời phát hiện và xử lý các tổ, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn của mình quản lý theo thẩm quyền.

2. Tổ chức cho các đối tượng có xe, máy chuyên dùng kê khai đăng ký và ký cam kết không tham gia hoạt động khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn theo nội dung quy định tại Điều 4 Quy định này.

3. Tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc quyền quản lý của cấp mình cam kết không khai thác khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn (theo mẫu) và lưu giữ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã 01 bản.

4. Thực hiện việc giám sát, theo dõi việc sử dụng các phương tiện xe, máy chuyên dùng tại địa phương theo quy định. Khi phát hiện có hiện tượng đưa các loại phương tiện, xe, máy chuyên dùng vào địa phương khai thác khoáng sản trái pháp luật thì thực hiện các biện pháp ngăn chặn và thông tin, báo cáo đến các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý.

5. Thường xuyên kiểm tra, kê khai tạm trú, tạm vắng đồng thời trục xuất đối với các đối tượng vi phạm;

6. Tuyên truyền, phổ biến đến từng hộ gia đình, cá nhân nội dung bản quy định này.

Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện)

1. Thực hiện việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý các phương tiện, xe, máy chuyên dùng hoạt động tại địa phương theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, giải toả và xử lý nghiêm minh các hành vi khai thác, thu gom, vận chuyển khoáng sản trái pháp luật.

3. Tạm giữ, tịch thu và xử lý các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sung quỹ Nhà nước theo thẩm quyền.

Điều 12. Trách nhiệm của các ngành có liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương và Công an tỉnh)

1. Tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản và việc tổ chức thực hiện ngăn chặn, giải toả các hoạt động khai thác, thu gom, vận chuyển khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh;

2. Xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ và tịch thu các tang vật, phương tiện tham gia hoạt động khoáng sản trái pháp luật theo thẩm quyền.

3. Hướng dẫn cấp huyện và cấp xã thực hiện các nhiệm vụ nêu trong bản quy định này.

Điều 13. Trách nhiệm của các đoàn, tổ công tác liên ngành

1. Thực hiện việc kiểm tra, phát hiện, giải toả và xử lý các hoạt động khoáng sản trái pháp luật.

2. Tiến hành tạm giữ các tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản; lập biên bản vi phạm hành chính; lập các thủ tục xử lý tang vật, phương tiện tham gia hoạt động khoáng sản trái pháp luật chuyển người có thẩm quyền, cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định này đến từng hộ gia đình, cá nhân.

Điều 15. Báo cáo định kỳ

Hàng tháng Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quy định này đến cơ quan cấp trên trực tiếp.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cấp, ngành và các tổ chức phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2892/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2892/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/12/2011
Ngày hiệu lực08/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải, Tài nguyên - Môi trường, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2892/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2892/2011/QĐ-UBND xử lý tang vật hoạt động khoáng sản Cao Bằng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2892/2011/QĐ-UBND xử lý tang vật hoạt động khoáng sản Cao Bằng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2892/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cao Bằng
                Người kýNguyễn Hoàng Anh
                Ngày ban hành29/12/2011
                Ngày hiệu lực08/01/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải, Tài nguyên - Môi trường, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2892/2011/QĐ-UBND xử lý tang vật hoạt động khoáng sản Cao Bằng

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2892/2011/QĐ-UBND xử lý tang vật hoạt động khoáng sản Cao Bằng

                      • 29/12/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 08/01/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực