Nội dung toàn văn Quyết định 2923/QĐ-UBND 2023 kết quả xếp loại mức độ chuyển đổi số cơ quan nhà nước Sơn La
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2923/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ XẾP LOẠI MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày 13/4/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 148/TTr-STTTT ngày 22/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này kết quả xếp loại mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2023.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA NĂM 2023
(kèm theo Quyết định số: 2923/QĐ-UBND ngày 31/12/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số để giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành khảo sát và đánh giá xếp loại mức độ chuyển đổi số đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023. Nội dung, kết quả đánh giá cụ thể như sau:
A. CƠ SỞ, CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM VÀ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI
I. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ
Công tác đánh giá, xếp loại mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La được thực hiện dựa trên số liệu tổng hợp từ các báo cáo, kết quả thẩm tra, xác minh số liệu và quá trình theo dõi thực tế tình hình triển khai chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị.
Đối với đánh giá về cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, Thư điện tử công vụ, ký số văn bản điện tử của các cơ quan, đơn vị thì số liệu được kiểm tra trực tiếp trên các Hệ thống thông tin có liên quan.
Việc đánh giá, xếp loại mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh năm 2023 được thực hiện với 32/32 cơ quan, đơn vị bao gồm Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, 19/19 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và 12/12 Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
II. CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
Các chỉ số chính, chỉ số thành phần được đánh giá dựa theo các quy định của nhà nước tại các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước gồm: Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin theo cấp độ; Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 12/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La; Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 14/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Sơn La; Quyết định số 50/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh Sơn La; Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 922/QĐ- BTTTT ngày 20/5/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông; Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày 13/4/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La.
Đối tượng thực hiện đánh giá xếp loại gồm 32 cơ quan, đơn vị (Văn phòng UBND tỉnh, 19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và 12 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh), với các các nội dung đánh giá theo 02 nhóm cơ quan:
- Cấp sở: Bao gồm 06 chỉ số chính gồm: (1) Nhận thức số; (2) Thể chế số; (3) Hạ tầng số; (4) Nhân lực số; (5) An toàn thông tin mạng; (6) Hoạt động chuyển đổi số.
- Cấp huyện: Bao gồm 09 chỉ số chính gồm: (1) Nhận thức số; (2) Thể chế số; (3) Hạ tầng số; (4) Nhân lực số; (5) An toàn thông tin mạng; (6) Hoạt động chính quyền số; (7) Hoạt động kinh tế số; (8) Hoạt động xã hội số; (9) Chuyển đổi số cấp xã.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM
Phương pháp tính điểm triển khai chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được thực hiện trên các chỉ số chính, điểm của mỗi chỉ số chính là tổng điểm của các chỉ số thành phần; tổng điểm của các chỉ số chính là tổng điểm để xếp loại tổng thể mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh.
IV. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI
1. Công tác chuẩn bị, hướng dẫn việc thu thập, báo cáo tự đánh giá kết quả triển khai chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị
Căn cứ Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày 13/4/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La, Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành văn bản số 1457/STTTT-CNTTVT ngày 16/10/2023 về việc hướng dẫn tự đánh giá mức độ chuyển đổi số năm 2023 của cơ quan, đơn vị. Thực hiện hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã tổ chức thu thập số liệu và gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông bằng hình thức nhập số liệu trực tuyến, xuất biểu báo cáo và ký số trực tiếp trên phần mềm. Đến ngày 06/11/2023, Sở Thông tin và Truyền thông đã nhận được báo cáo và tài liệu kiểm chứng của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, 19 Sở, ban, ngành và 12 huyện, thành phố.
Để giúp việc trong công tác thu thập, thẩm định, đánh giá chấm điểm các cơ quan, đơn vị theo Bộ chỉ số, Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 306/QĐ-STTTT ngày 26/10/2023 về việc thành lập Tổ thẩm định, chấm điểm mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La năm 2023 do đồng chí Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm Tổ trưởng, đồng chí Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực Công nghệ thông tin - Viễn thông làm Tổ phó, thành viên là lãnh đạo, công chức phòng Công nghệ thông tin - Viễn thông, phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản - Bưu chính, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông; ban hành Thông báo số 01/TB-TTĐ ngày 06/11/2023 của Tổ thẩm định để phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên thực hiện công tác thẩm định, chấm điểm mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh năm 2023.
2. Công tác thẩm định, đối chiếu kết quả, chấm điểm
Trên cơ sở số liệu báo cáo tự đánh giá và tài liệu kiểm chứng của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Thông tin và Truyền thông đã tiến hành đối chiếu giữa số liệu trong báo cáo của các cơ quan, đơn vị với số liệu qua xác minh và các tài liệu kiểm chứng kèm theo; thực hiện đối chiếu, chấm điểm lần thứ nhất.
Ngày 24/11/2023, Sở Thông tin và Truyền thông ban hành văn bản số 1687/STTTT-CNTTVT gửi các cơ quan, đơn vị về việc tham gia ý kiến kết quả thẩm định; tiếp tục rà soát, đánh giá kết quả theo số liệu giải trình bổ sung
B. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ NĂM 2023
1. Đối với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
Kết quả xếp loại mức độ chuyển đổi số của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh theo Bảng 1 dưới đây:
STT | Tên cơ quan | Xếp loại, tổng điểm năm 2023 |
A. Mức khá (07) | ||
1 | Sở Giao thông vận tải | 01 (777,2) |
2 | Sở Thông tin và Truyền thông | 02 (766,5) |
3 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 03 (749,1) |
4 | Sở Y tế | 04 (740,9) |
5 | Sở Nội vụ | 05 (729,7) |
6 | Thanh tra tỉnh | 06 (724,6) |
7 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 07 (710,6) |
B. Mức trung bình (13) | ||
8 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 08 (663,6) |
9 | Sở Công thương | 09 (654,3) |
10 | Sở Tư pháp | 10 (651,4) |
11 | Ban Dân tộc | 11 (649,6) |
12 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 12 (645,8) |
13 | Sở Tài chính | 13 (645,1) |
14 | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh | 14 (629,5) |
15 | Sở Ngoại vụ | 15 (624,7) |
16 | Sở Khoa học và Công nghệ | 16 (606,7) |
17 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 17 (604,9) |
18 | Sở Xây dựng | 18 (585,4) |
19 | Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh | 19 (574,1) |
20 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | 20 (536,6) |
Bảng 1. Xếp loại tổng thể mức độ chuyển đổi số của các CQNN cấp tỉnh
2. Đối với các cơ quan nhà nước cấp huyện
Kết quả xếp loại mức độ chuyển đổi số của các huyện, thành phố theo Bảng 2 dưới đây:
STT | Tên cơ quan | Xếp loại, tổng điểm năm 2023 |
A. Mức tốt (01) | ||
1 | Ủy ban nhân dân thành phố Sơn La | 01 (852,4) |
B. Mức khá (03) | ||
2 | Ủy ban nhân dân huyện Sông Mã | 02 (755,7) |
3 | Ủy ban nhân dân huyện Mộc Châu | 03 (743,1) |
4 | Ủy ban nhân dân huyện Phù Yên | 04 (715,6) |
C. Mức trung bình (08) | ||
5 | Ủy ban nhân dân huyện Mai Sơn | 05 (693,7) |
6 | Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu | 06 (644,7) |
7 | Ủy ban nhân dân huyện Vân Hồ | 07 (630,3) |
8 | Ủy ban nhân dân huyện Thuận Châu | 08 (617,4) |
9 | Ủy ban nhân dân huyện Bắc Yên | 09 (584,9) |
10 | Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp | 10 (567,4) |
11 | Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Nhai | 11 (547,4) |
12 | Ủy ban nhân dân huyện Mường La | 12 (503,9) |
Bảng 2. Xếp loại tổng thể mức độ chuyển đổi số của các CQNN cấp huyện
C. ĐÁNH GIÁ, KẾT LUẬN
1. Đánh giá tổng thể mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước năm 2023
Năm 2023, mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La đạt mức Trung bình với điểm trung bình là 659,1/1000 điểm, trong đó:
- Điểm trung bình của khối cơ quan cấp tỉnh là 663,5/1000 điểm.
- Điểm trung bình của khối cơ quan cấp huyện là 654,7/1000 điểm. Về tỷ lệ mức độ:
Khối Mức độ | CQNN cấp tỉnh | CQNN cấp huyện |
Mức Tốt | 0% | 8,3% |
Mức Khá | 35% | 25% |
Mức Trung bình | 65% | 66,7% |
Mức Yếu | 0% | 0% |
2. Về nội dung đánh giá các chỉ số
- Về Nhận thức số: 100% các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của ngành, địa phương để chỉ đạo triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ được đặt ra tại Nghị quyết số 17- NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; chỉ đạo tổ chức các hội nghị, hội thảo, chương trình tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị về chuyển đổi số; xây dựng chuyên mục riêng về chuyển đổi số trên Trang thông tin điện tử của Sở, ngành, huyện và thực hiện cung cấp tin, bài về chuyển đổi số cơ bản đáp ứng mục đích tuyên truyền.
- Về Hoạt động chuyển đổi số của các Sở, ban, ngành, hoạt động chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của các huyện, thành phố: 100% Trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin trên môi trường mạng đáp ứng theo yêu cầu tại Điều 4 và Điều 8, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ; cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị tuân thủ quy chế sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc; trên 90% văn bản điện tử đi của các cơ quan, đơn vị đã được ký số cá nhân của người có thẩm quyền; tỷ lệ số hóa hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính được tiếp nhận trên Cổng dịch vụ công của tỉnh đạt 98%; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ trực tuyến, tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến đã được các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quan tâm, đẩy mạnh và hầu hết đều đạt trên 80%
- Về An toàn thông tin mạng: Hầu hết các máy tính cá nhân tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc theo mô hình quản trị tập trung của tỉnh; hệ thống mạng nội bộ đã được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ 2 và triển khai phương án bảo vệ theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt.
* Tồn tại, hạn chế:
- Về Nhận thức số: Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố đã được thành lập, tuy nhiên số lượng cuộc họp trong năm còn rất ít, đặc biệt là ở cấp sở, ngành tối đa chỉ có 01 cuộc họp/năm; các sáng kiến, phong trào thi đua để tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số ở cấp cơ sở còn chưa thực sự có sức lan tỏa mạnh trong thực tiễn.
- Về Thể chế số: Đa số các cơ quan, đơn vị đã ban hành Kế hoạch 5 năm (hoặc giai đoạn) của Sở, ban, ngành về chuyển đổi số, tuy nhiên, nội dung Kế hoạch còn sơ sài, nhiệm vụ đưa ra chung chung, chưa rõ lộ trình, kết quả cần đạt được; việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số hàng năm của các cơ quan, đơn vị chưa bám sát theo nội dung Kế hoạch đã ban hành, chủ yếu chỉ tập trung đánh giá kết quả thực hiện các chỉ số theo Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của tỉnh. Các Kế hoạch về khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, ban, ngành chuyển đổi số; Kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong Quyết định ban hành danh mục cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung của Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố; Kế hoạch về dữ liệu mở…đã được các cơ quan, đơn vị xây dựng và ban hành, tuy nhiên chưa thể hiện được việc đã rà soát toàn ngành, lĩnh vực, địa phương cần xây dựng và quản lý bằng dữ liệu để đáp ứng công cuộc chuyển đổi số tổng thể và toàn diện.
- Về Hạ tầng số: Tỷ lệ các ứng dụng có dữ liệu dùng chung của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được kết nối, sử dụng qua LGSP của tỉnh còn rất ít (mới chỉ có Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông có ứng dụng chuyên ngành được kết nối với LGSP của tỉnh). Hầu hết các cơ quan, đơn vị chưa có ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong các nền tảng số chuyên ngành.
- Về An toàn thông tin: Đa số các cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đến công tác kiểm tra, đánh giá Hệ thống thông tin theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022; chưa thực hiện kết nối chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị với Hệ thống Giám sát an toàn không gian mạng của tỉnh (SOC) để thực hiện giám sát trực tiếp an toàn hệ thống.
- Về Hoạt động chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số: Tỷ lệ cán bộ, công chức của phòng ban, lãnh đạo đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành đã được cấp chứng thư số còn thấp; việc cung cấp dữ liệu mở của các Sở, ngành mới ở bước đầu (cấp huyện chưa triển khai); tỷ lệ người lao động được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số ở các huyện, thành phố chưa cao; các doanh nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố chưa quan tâm sử dụng hợp đồng điện tử; số hộ sản xuất nông nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử còn hạn chế (mới chỉ tập trung ở doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia); số lượng dân số ở độ tuổi trưởng thành tại các huyện, thành phố có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân còn rất ít.
- Chuyển đổi số ở các xã nông thôn mới tại một số huyện (Yên Châu, Vân Hồ, Thuận Châu, Bắc Yên, Sốp Cộp, Mường La) chưa được quan tâm đúng mức, đa số các xã thuộc huyện chưa đạt các tiêu chí liên quan đến chuyển đổi số theo Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
3. Kết luận
Công tác Chuyển đổi số tỉnh Sơn La trong năm 2023 tiếp tục được quan tâm, đẩy mạnh triển khai, tạo ra những chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, từng bước thay đổi cách thức tổ chức, môi trường và công cụ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, qua đó nâng cao hiệu quả phục vụ để đáp ứng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao chỉ số Cải cách hành chính, chỉ số Chuyển đổi số tỉnh Sơn La và thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030./.