Quyết định 2960/QĐ-UBND

Quyết định 2960/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Nội dung toàn văn Quyết định 2960/QĐ-UBND 2019 đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất Thừa Thiên Huế


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2960/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 11 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ktừ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính, Nội Vụ, Tài Nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế; Cục Trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- VPUBND tỉnh: các PCVP; các CV;
- Lưu: VT, TTr.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Thiên Định

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2960/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (Viết tắt là đăng ký biện pháp bảo đảm) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp

1. Bảo đảm tuân thủ pháp luật, thống nhất và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm.

2. Kịp thời phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ đăng ký biện pháp bảo đảm.

3. Phân định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong quan hệ phối hợp, đảm bảo sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Xác định trách nhiệm chính và trách nhiệm phối hợp trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm. Bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.

2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân và các quy định của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị.

3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Điều 5. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp

1. Sở Tư pháp chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh:

a) Sở Tài chính;

b) Sở Nội vụ;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Sở Thông tin và Truyền thông;

đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế;

e) Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

h) Các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác.

Điều 6. Nội dung phối hợp

1. Thực hiện sơ kết, tổng kết công tác đăng ký và quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.

2. Rà soát các quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho người làm công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.

5. Tham mưu bố trí đủ nguồn nhân lực, kinh phí, trang thiết bị cơ sở vật chất cho hoạt động đăng ký và quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.

6. Hướng dẫn giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm.

7. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.

8. Thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.

9. Xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

10. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu; công bố thông tin về biện pháp bảo đảm và trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 7. Thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm

Căn cứ tình hình thực tế hoặc theo yêu cầu, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Điều 8. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm

Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành rà soát các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm do Trung ương và tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm.

Điều 9. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn.

Điều 10. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và những người khác có liên quan.

Điều 11. Kinh phí, nguồn nhân lực, trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đăng ký, quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm

1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn nhân lực để phục vụ cho hoạt động đăng ký, quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ hoạt động đăng ký, quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí, trang thiết bị cơ sở vật chất cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai.

Điều 12. Chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức hành nghề công chứng, Phòng Tư pháp thực hiện đúng quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm, đồng thời chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đã được công chứng, chứng thực giữa các tổ chức hành nghề công chứng.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ đăng ký biện pháp bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh của Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm theo đề nghị của các tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan khác.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các tổ chức tín dụng thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký biện pháp bảo đảm.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thực hiện đúng quy định của pháp luật về chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm và chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đã được chứng thực.

5. Các tổ chức, cá nhân có phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm mà không tự giải quyết được thì báo cáo về Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế để được xem xét, hướng dẫn giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.

6. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức họp nhằm giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký đất đai, các tổ chức tín dụng.

Điều 13. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác đăng ký biện pháp bảo đảm

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan tổ chức các Đoàn công tác liên ngành để kiểm tra hoạt động công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến biện pháp bảo đảm tại các tổ chức hành nghề công chứng, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh; kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế và các cơ quan, đơn vị liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định.

Điều 14. Thống kê, báo cáo về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, đôn đốc Văn phòng  đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc báo cáo 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Chế độ báo cáo thống kê định kỳ thực hiện theo khoản 1 Điều 18 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tư pháp.

Điều 15. Xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.

Điều 16. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu; công bố thông tin về biện pháp bảo đảm và trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, công bố thông tin về biện pháp bảo đảm trên Trang thông tin điện tử của Sở. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm gửi thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc công bố theo quy định.

2. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm thuộc phạm vi của mình cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm; cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; cơ quan thi hành án dân sự; cơ quan chứng thực, công chứng có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm kịp thời, đầy đủ và chính xác.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2960/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2960/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/11/2019
Ngày hiệu lực20/11/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2960/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2960/QĐ-UBND 2019 đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất Thừa Thiên Huế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2960/QĐ-UBND 2019 đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất Thừa Thiên Huế
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2960/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
                Người kýPhan Thiên Định
                Ngày ban hành20/11/2019
                Ngày hiệu lực20/11/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2960/QĐ-UBND 2019 đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất Thừa Thiên Huế

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2960/QĐ-UBND 2019 đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất Thừa Thiên Huế

                      • 20/11/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/11/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực