Quyết định 2992/QĐ-UBND

Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2992/QĐ-UBND 2018 cắt giảm chi phí doanh nghiệp của Chính phủ tỉnh Quảng Trị


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2992/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 21 tháng 12 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CẮT GIẢM CHI PHÍ CHO DOANH NGHIỆP CỦA CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị Quyết 139/NQ-CP ngày 9/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp;

Xét đề nghị ca Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1713/SKH-DN ngày 07/12/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đối tượng liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (Báo cáo);
- TT/HĐND tnh (Báo cáo);
- Lưu; VT, TM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quân Chính

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CẮT GIẢM CHI PHÍ CHO DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tnh)

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Trong thời gian qua việc cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật đã được UBND tỉnh quan tâm, thường xuyên chỉ đạo thực hiện; các Sở, ngành và địa phương đã có nhiều cố gắng trong hỗ trợ, tạo điều kiện, đồng hành cùng doanh nghiệp. Các Nghị quyết của Chính phủ đã được UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, trong đchú trọng vào cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, giảm thời gian và chi phí, tạo thuận lợi doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, Lãnh đạo tỉnh đã có nhiều nỗ lực, quyết liệt trong hành động, đưa ra nhiều cam kết về cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư. Việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ cũng như các cam kết với doanh nghiệp, nhà đầu tư đã góp phần giảm gánh nặng chi phí kinh doanh nói chung và chi phí tuân thủ pháp luật nói riêng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn những hạn chế, bất cập và cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp nhiều hơn nữa.

Qua kết qukhảo sát, điều tra của VCCI công bố; năm 2017 cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ghi nhận có sự cách cách lớn nhất về thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các TTHC được rút ngắn, chính quyền cấp tỉnh có sự đồng hành, hỗ trợ, các khkhăn vướng mắc của doanh nghiệp được tháo gỡ kịp thời. Tuy tỉnh đã có nhiều nỗ lực, điểm số có cải thiện nhưng kết quả xếp hạng năm 2017 của tỉnh giảm 11 bậc, từ vị trí thứ 43 xuống vị trí thứ 54/63 tnh, thành - thuộc nhóm Tương đối thấp. Bên cạnh đó, vấn đề đáng lo ngại là chi phí không chính thức trên bình diện chung cả nước có xu hướng giảm thì ở tnh Quảng Trị lại tăng hơn so với năm 2017.

Để góp phần cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh và góp phần phát triển kinh tế của tỉnh; UBND tnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các gii pháp, cải cách mạnh mẽ hơn nữa, đặc biệt là cắt giảm các chi phí bất hợp lý, tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phkhông chính thức cho doanh nghiệp; tạo dựng một môi trường kinh doanh chi phí thấp, ổn định; khuyến khích đầu tư, gia nhập thị trường và cạnh tranh.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định có liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh; hạn chế tối đa việc ban hành mới các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, không cần thiết; tập trung vào các lĩnh vực về đầu tư, đất đai, xây dựng, nộp thuế và bảo hiểm xã hội;

- Đến năm 2020, giảm 50% tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp cùng ngành phải chi trả chi phí không chính thức theo khảo sát chi số PCI đến năm 2020;

- Đến năm 2020, công khai 100% các hoạt động thanh tra, kiểm tra và kết quxử lý trên trang mạng internet của cơ quan có thẩm quyền;

- Đến năm 2020, phấn đấu chỉ số PCI xếp hạng 20 toàn quốc, thuộc nhóm các tnh có chất lượng điều hành khá.

- Đến năm 2020, 100% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ thuế điện tử.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về chi phí tuân thủ pháp luật

a) Về chi phí tuân thủ pháp luật về gia nhập thị trường

- Các Sở, ngành, địa phương:

+ Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh ci cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Đề án số 07/ĐA-BCS ngày 7/3/2016 của BCS Đảng UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020.

+ Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chthị số 20/CT-TTg ngày 13/7/2018 của Thtướng Chính phủ về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh.

+ Tiếp tục đôn đốc triển khai thực hiện 09 cam kết của Chủ tịch UBND tnh tại Hội nghXúc tiến đầu tư và qung bá du lịch tỉnh năm 2016 và bản cam kết đã ký giữa UBND tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tnh.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:

+ Tổ chức triển khai có hiệu quả các luật: Đầu tư, Doanh nghiệp, Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và phụ lục 4 về Danh mục ngành nghề đầu tư cđiều kiện của Luật Đầu tư, các nghị định hướng dẫn thi hành các Luật này. Thực hiện tốt nhiệm vụ cấp, quản lý, theo dõi, thu hồi giấy phép đầu tư theo đúng quy định. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ phù hợp với các hình thức đầu tư theo chính sách ưu đãi đầu tư của tnh.

+ Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực kinh doanh cấp tỉnh và đề xuất các giải pháp xây dựng môi trường cạnh tranh minh bạch, công bng, bnh đẳng, thuận lợi, giảm chi phí liên quan đến quản lý nhà nước và rủi ro thể chế đối với khu vực doanh nghiệp.

+ Định kỳ mỗi năm 2 lần tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị đối thoại để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; hướng dẫn các ngành, địa phương đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh. Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh và xử lý, giải quyết những khó khăn của doanh nghiệp.

+ Đơn giản hóa mẫu biểu, tờ khai về đăng ký doanh nghiệp; giảm thành phần giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

- Sở Tư pháp: Tăng cường vai trò thẩm định dự thảo các văn bản pháp luật về điều kiện kinh doanh để đảm bảo các quy định ban hành mới tuân thủ đúng tinh thần của Luật Đầu tư 2014, các Luật có liên quan không có các yêu cầu không cần thiết, bất hợp lý.

- Sở Khoa học và Công nghệ:

+ Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của HĐND tỉnh Nghị quyết về chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017- 2015, Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tưng Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia đến năm 2020.

+ Triển khai có hiệu quả Quyết định số 2446/QĐ-UBND ngày 03/11/2014 và về kế hoạch triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của UBND phường, xã, thị trấn giai đoạn 2015-2020. Trong giai đoạn từ 2015 - 2020: 100% UBND các xã, phường, thị trấn đã được UBND các huyện, thị xã, thành phố đăng ký hoàn thành việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng.

+ Phát triển thị trường KH&CN trên mạng. Duy trì, cập nhật cung cấp thông tin các sản phẩm của doanh nghiệp tại địa chỉ: Techmartquangtri.com.vn; tư vấn công nghệ, thiết bị trực tuyến cho các doanh nghiệp để ngày càng đáp ứng nhu cầu mua bán các sản phẩm công nghệ, thiết bị, tạo cầu nối giao thương trao đổi mua bán phục vụ cho các đơn vị nghiên cứu, thiết kế chế tạo công nghệ thiết bị với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.

+ Xây dựng và hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ, phấn đấu có 01-2 doanh nghiệp đăng ký, thực hiện việc ươm tạo và làm chủ công nghệ từ kết quả KH&CN (nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia)/năm.

- Sở Nội vụ:

+ Đôn đốc các Sở, ngành, địa phương triển khai Quyết định số 985/QĐTTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 ban hành kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 ca Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

+ Tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2919/QĐ-UBND ngày 24/9/2018 của UBND tỉnh nhằm nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có những giải pháp cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công và nâng cao tinh thần trách nhiệm, thi độ phục vụ người dân, tổ chức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

+ Tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của doanh nghiệp về chi phí không chính thức, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về chỉ số PCI, chi phí không chính thức và các giải pháp hạn chế tối đa các chi phí không chính thức.

+ Tổ chức các lớp tập huấn về đạo đức công vụ, văn ha công sở và kỹ năng giao tiếp khi phục vụ công dân, doanh nghiệp đối với CBCC tại bộ phận một cửa và các Trưởng, phó phòng cấp Sở, cấp huyện.

+ Phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, công chức về các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng, khiếu nại, tố cáo và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành công vụ.

+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời chấn chnh và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà, tạo gánh nặng cho doanh nghiệp.

- Văn phòng UBND tỉnh: Tham mưu UBND tnh thành lập và triển khai hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thtục hành chính.

- Cục Thuế tỉnh:

+ Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế (Rút ngắn thời gian giải quyết hoàn thuế TNCN từ 6 ngày làm việc xuống còn 4 ngày làm việc; Rút ngắn thời gian giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau từ 6 ngày làm việc xuống còn 4 ngày; kiểm tra trước, hoàn thuế sau từ 40 ngày xuống còn 30 ngày. Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra đúng quy trình, theo đúng các quy định và giải quyết đúng hạn; Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất từ 5 ngày xuống còn 3 ngày kể từ ngày nhận đhồ sơ hợp lệ; Giảm thời hạn giải quyết đối với các hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước từ 15 ngày xuống còn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ...)

+ Phát triển dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thông qua cơ chế hợp tác với các tổ chức, cá nhân bên ngoài.

+ Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về triển khai áp dụng hình thức khai thuế điện tử cho các doanh nghiệp.

b) Về chi ph tuân thpháp luật về xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh

- Sở Xây dựng rà soát, đơn giản hóa các quy định không cần thiết về thủ tục lập quy hoạch, giấy phép quy hoạch, thủ tục xin phép xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan rút ngắn thời gian cấp chtrương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Công an tỉnh rà soát, giảm thiểu các yêu cầu không cần thiết đối với các công trình có thể dùng chung trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy cho doanh nghiệp.

2. Về chi phí đầu vào sản xuất, kinh doanh

a) Về chi phtín dụng và dịch vụ ngân hàng

- Các Sở, ngành và địa phương: tổ chức triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần giảm chi phí sản xuất, kinh doanh; Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND ngy 18/7/2018 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2353/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp giai đoạn 2018-2021.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Trị:

+ Nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh, kết nối, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư, kinh doanh phù hợp với các nguyên tắc thị trường.

+ Giám sát, yêu cầu các tổ chức tín dụng công khai, minh bạch các quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp có cơ sở tiếp cận, lựa chọn dịch vụ, chi phí phù hợp.

+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường ứng dụng các phương tiện thanh toán mới, hiện đại trên nền tảng công nghệ tiên tiến (thanh toán di động, ví điện tử, QRCode, v.v.) để giảm chi phí phát sinh trong hoạt động thanh toán tại Việt Nam.

b) Về chi phí lao động

Sở Lao động - Thương binh và Xhội tiếp tục triển khai giản phí, lệ phí cấp giấy phéo lao động theo Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 ca UBND tỉnh.

c) Về chi phkhoa học công nghệ

- Sở Khoa học và Công nghệ:

+ Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ khoa học công nghệ, bao gồm dịch vụ nghiên cứu - phát triển, dịch vụ đánh giá sự phù hợp của sản phẩm; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ còn ít nhà cung cấp, đảm bảo thị trường có cạnh tranh để giảm chi phí cho doanh nghiệp sản xuất.

+ Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong đổi mới công nghệ; xây dựng và phát triển thương hiệu; khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến; áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn từ Quỹ Phát triển KH&CN tnh.

+ Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến trong khuôn khổ Chương trình quốc gia về Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng ha của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Nghiên cứu, xây dựng các dự án, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cho giai đoạn tới, bảo đảm hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp cao hơn.

d) Về chi phí logistics và thương mại qua biên giới

- Sở Công Thương: Thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc triển khai quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn tnh Qung Trị theo Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thtướng Chính phủ;

- Sở Giao thông vận tải:

+ Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm giải chi phí logistics kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông.

+ Xây dựng lộ trình phù hợp để yêu cầu các Chủ đầu tư thực hiện Quyết định số 07/2017/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu giá sử dụng dịch vụ đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng nhằm giảm thời gian và giám sát lưu lượng xe qua trạm.

- Cục Hải quan tỉnh:

+ Triển khai thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, triển khai các cam kết tại Hiệp định về thuận lợi hóa thương mại của WTO. Áp dụng Cơ chế Một cửa quốc gia, thuận lợi hóa thương mại; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia theo chỉ đạo của Bộ Tài chính và ca Ngành Hi quan nhằm tiến tới áp dụng Cơ chế Một cửa quốc gia cho tất cả các thủ tục liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh.

+ Sử dụng các chứng từ được cấp thông qua Cơ chế một cửa ASEAN trong thông quan cho hàng hóa XNK, phương tiện XNC. Thực hiện thu phí, lệ phí bằng phương thức điện tử với các thtục hành chính thực hiện qua Cơ chế một cửa quốc gia (giấy phép của các Bộ, ngành, thanh toán thuế, lệ phí..

- Nâng cao hiệu quả Mô hình kiểm tra "Một cửa, một lần dừng" tại cặp cửa khẩu Lao Bo - Densavanh trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây; kịp thời xử lý vướng mắc phát sinh liên quan đến thủ tục hải quan, đảm bảo thông quan hàng hóa nhanh chng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất nhập cảnh.

- Tiếp tục triển khai hiệu quả hệ thống quản lý Hải quan tự động tại cảng, kho, bi VASSCM.

3. Về phí, lệ phí, tiền thuê đất và tiền khai thác tài nguyên

- Sở Tài nguyên và Môi trường:

+ Rà soát, đánh giá toàn bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, đề xuất lên Hội đồng nhân dân tỉnh phương án giảm phí, lệ phí phù hợp với quy định pháp luật; đảm bảo các loại phí tuân thủ đúng nguyên tắc “cơ bản bù đắp chi phí” được quy định trong Luật Phí và Lệ phí năm 2015; giải thích công khai cơ sở tính phí, lệ phí.

+ Thực hiện công khai thủ tục hành hình, mức phí, lệ phí trên Trang thông tin điện tcủa STài nguyên và Môi trường; Công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị của người dân và doanh nghiệp; Công khai địa chỉ đường dây nóng nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện giao dịch hồ sơ tại bộ phận một và tiếp nhận phản ảnh của tổ chức, cá nhân về thái độ ứng xử, lề lối làm việc của cán bộ, công chức trong giao dịch giải quyết công việc.

4. Về chi phí không chính thức

- Các Sở, ngành, địa phương:

+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời chấn chnh và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà, tạo gánh nặng cho doanh nghiệp.

+ Xây dựng các tài liệu hướng dẫn tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình; đm bảo quy định pháp luật về kinh doanh dễ hiểu, dễ tuân thủ, không hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.

+ Công khai các tài liệu hướng dẫn, giải thích các điểm chưa rõ, khó hiểu trong quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kinh doanh trên Cổng thông tin điện tử; trường hợp pháp luật không rõ, không giải thích theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp; thống nhất áp dụng pháp luật cho các trường hợp tương tự, không phân biệt đối xử.

+ Xây dựng quy tắc đạo đức công vụ của cán bộ, công chức khi phục vụ công dân, doanh nghiệp; tổ chức tập huấn cho các bộ, công chức trực thuộc, cần công khai minh bạch, chống tham nhũng, đặc biệt là nạn đưa hối lộ và nhận hối lộ ở mọi cán bộ công chức, ở mọi cấp chính quyền.

+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức về các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng, khiếu nại, tố cáo và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành công vụ.

+ Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công khai, minh bạch hoạt động quản lý nhà nước.

+ Thực hiện nghiêm nhiệm vụ nêu tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.

+ Chỉ đạo giải quyết các kiến nghị, phản ảnh, khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp, của công dân kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Người đứng đầu chính quyền các cấp phải giành thời gian thích đáng tiếp công dân theo quy định, giải quyết hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.

- Văn phòng UBND tỉnh: tham mưu giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo ca doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức các cấp; xây dựng các công cụ hiện đại tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo của doanh nghiệp và người dân về hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức (ví dụ như phần mềm điện thoại thông minh, diễn đàn truyền thông xã hội).

- Thanh tra tỉnh:

+ Hàng quý công khai kết quả xử lý các vụ việc trên phương tiện thông tin đại chng và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.

+ Xây dựng cơ chế bo vệ, hỗ trợ đặc biệt đối với doanh nghiệp tố cáo hành vi nhũng nhiễu trong thời gian xử lý vụ việc và 2 năm sau khi doanh nghiệp tố cáo để ngăn ngừa các hành vi trù dập doanh nghiệp (nếu có). Trực tiếp thanh tra kết luận các tiêu cực, nhũng nhiễu, xử lý đúng quy định pháp luật các vụ việc tiêu cực, tham nhũng.

+ Thực hiện nghiêm túc hoạt động xử lý chồng chéo trong khâu xây dựng kế hoạch thanh tra và quá trình thực hiện thanh tra trên tinh thần của Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.

+ Thanh tra tỉnh tăng cường thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.

+ Đẩy mạnh cải cách thtục hành chính, đơn giản hóa quy trình, thủ tục trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công khai, minh bạch hoạt động quản lý nhà nước.

+ Duy trì nề nếp công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Nề nếp hóa hoạt động tiếp công dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đặc biệt là Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2018.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của ngành, địa phương mình.

Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của ngành mình về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp) trước ngày 5/6 và 5/12.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn; các Sở, Ban ngành và các địa phương báo cáo, đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2992/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2992/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/12/2018
Ngày hiệu lực21/12/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2992/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2992/QĐ-UBND 2018 cắt giảm chi phí doanh nghiệp của Chính phủ tỉnh Quảng Trị


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2992/QĐ-UBND 2018 cắt giảm chi phí doanh nghiệp của Chính phủ tỉnh Quảng Trị
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2992/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Trị
                Người kýNguyễn Quân Chính
                Ngày ban hành21/12/2018
                Ngày hiệu lực21/12/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2992/QĐ-UBND 2018 cắt giảm chi phí doanh nghiệp của Chính phủ tỉnh Quảng Trị

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2992/QĐ-UBND 2018 cắt giảm chi phí doanh nghiệp của Chính phủ tỉnh Quảng Trị

                      • 21/12/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 21/12/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực