Quyết định 30/2006/QĐ-UBND

Quyết định 30/2006/QĐ-UBND quy chế làm việc của Sở Y tế do tỉnh Long An ban hành

Quyết định 30/2006/QĐ-UBND quy chế làm việc Sở Y tế Long An đã được thay thế bởi Quyết định 60/2008/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Y tế Long An và được áp dụng kể từ ngày 06/12/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 30/2006/QĐ-UBND quy chế làm việc Sở Y tế Long An


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30 /2006/QĐ-UBND

Tân An, ngày 20 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ Y TẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về y tế ở địa phương;

Theo đề nghị của Sở Y tế, và ý kiến đề xuất tại văn bản số 236/SNV-TCCC ngày 10/7/2006 của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế làm việc của Sở Y tế tỉnh Long An.

Điều 2. Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1350/2000/QĐ-UB ngày 03/5/2000 của UBND tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như điều 3;
- Phòng NCTH (2b);
- Lưu: VT. SNV. Kh.
D\QC_SoYte

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ Y TẾ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2006/QĐ-UBND ngày 20 /7/2006 của UBND tỉnh)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng:

1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng, chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; các dịch vụ công thuộc ngành y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định pháp luật.

2. Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Y tế.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Y tế.

2. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.

3. Trình UBND tỉnh quyết định phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đối với UBND các huyện, thị xã (UBND cấp huyện) và các đơn vị sự nghiệp y tế theo qui định pháp luật.

4. Trình UBND tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết nghị phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành y tế.

5. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân.

6. Về y tế dự phòng:

a) Trình UBND tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Quyết định những biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy định. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch vượt quá thẩm quyền phải trình UBND tỉnh quyết định. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai, thảm họa ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh.

c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, sức khỏe lao động, vệ sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

d) Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh.

7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng:

a) Trình UBND tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết nghị theo thẩm quyền.

b) Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm sóc sức khỏe sinh sản và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và phân tuyến kỹ thuật.

c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và quy định pháp luật.

8. Về y dược học cổ truyền:

a) Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Quyết định theo thẩm quyền biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại địa phương.

c) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và quy định pháp luật.

d) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh.

9. Về thuốc và mỹ phẩm:

a) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh.

b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và quy định pháp luật.

10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:

a) Trình UBND tỉnh chương trình hành động, các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

c) Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn theo phân cấp và theo qui định pháp luật.

11. Về trang thiết bị và công trình y tế:

a) Trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế.

b) Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định pháp luật.

12. Về đào tạo cán bộ y tế:

a) Trình UBND tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế, đề xuất chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nh"n lực y tế địa phương.

b) Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo phân công của UBND tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo cán bộ y tế theo quy định pháp luật.

13. Trình UBND tỉnh ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết nghị theo quy định pháp luật.

14. Trình UBND tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và quy định pháp luật.

15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định pháp luật.

16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.

17. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa phương theo quy định pháp luật.

18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.

19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa phương theo quy định pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.

20. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

21. Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Y tế huyện, thị xã để UBND cấp huyện ban hành theo thẩm quyền, và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Y tế.

22. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng, chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vệ sinh an toàn thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định pháp luật.

23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Y tế.

24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định pháp luật.

25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định pháp luật.

26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 3. Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ Bộ Y tế quy định và theo quy định của nhà nước về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.

1. Giám đốc Sở:

a) Điều hành mọi hoạt động của ngành Y tế theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của ngành và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức thuộc quyền, báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Y tế và HĐND tỉnh khi có yêu cầu.

b) Giải quyết công việc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được qui định tại điều 1, 2 của qui chế này và các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo điều hành công tác của các Phó Giám đốc Sở để đảm bảo sự thống nhất quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch của ngành.

c) Là chủ tài khoản và ủy quyền cho một Phó Giám đốc khi cần thiết, chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hoạt động của cơ quan theo đúng qui định.

d) Ủy quyền cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc khi Giám đốc đi vắng thời gian dài để quản lý điều hành công việc chung của ngành, và được ký những văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc trong thời hạn được ủy quyền.

e) Chủ trì họp giao ban hàng tuần với các Phó Giám đốc và các Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở để đánh giá tình hình công tác, truyền đạt chủ trương chính sách của cấp trên và đề ra chương trình công tác tuần tới; hàng tháng hay quí họp với các đơn vị (các phòng và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở) để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện công tác đã qua, bàn thống nhất phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch tới, đồng thời có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động của ngành. Ngoài chế độ họp định kỳ, Giám đốc Sở triệu tập họp bất thường để giải quyết những việc cấp bách hoặc chuyên đề khi cần thiết. Trong cuộc họp, Giám đốc Sở phải có ý kiến kết luận và chỉ đạo bằng văn bản để các đơn vị liên quan thực hiện.

f) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện quy chế dân chủ trong ngành và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến cán bộ, công chức một cách đầy đủ và kịp thời.

g) Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
pháp luật.

2. Các Phó Giám đốc Sở:

a) Giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.

b) Giải quyết công việc cụ thể trong lĩnh vực phụ trách khi đã có chủ trương thống nhất và xem đó là ý kiến của Giám đốc Sở. Phó Giám đốc không được xử lý các công việc ngoài phạm vi được phân công, để tránh chồng chéo trong điều hành thực hiện nhiệm vụ chung của ngành. Nếu công việc có liên quan lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với Phó Giám đốc liên quan để thống nhất giải quyết, trường hợp không nhất trí thì báo cáo Giám đốc quyết định. Đối với những công việc mới, chưa có chủ trương hoặc vượt quá thẩm quyền thì xin ý kiến Giám đốc hoặc đưa ra họp lãnh đạo Sở quyết định.

c) Được quyền ký giải quyết những vấn đề có chủ trương chung của lãnh đạo Sở, thuộc phạm vi mình phụ trách. Nếu những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nhưng vượt quá thẩm quyền thì Phó Giám đốc ghi ý kiến của mình báo cáo Giám đốc giải quyết. Trường hợp Phó Giám đốc giải quyết sự việc chưa hợp lý thì Giám đốc yêu cầu Phó Giám đốc điều chỉnh hoặc Giám đốc trực tiếp xử lý.

d) Khi được Giám đốc ủy quyền quản lý điều hành, giải quyết công việc của ngành, Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.

e) Việc khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định pháp luật.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:

1. Các phòng chuyên môn thuộc Sở:

- Văn phòng Sở.

- Thanh tra Sở.

- Phòng Nghiệp vụ y.

- Phòng Quản lý dược.

- Phòng Y học cổ truyền.

- Phòng Kế hoạch tổng hợp.

- Phòng Tài chính kế toán.

- Phòng Tổ chức cán bộ.

2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:

a) Các Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, huyện, thị xã.

b) Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản.

c) Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.

d) Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - mỹ phẩm.

đ) Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe.

e) Trung tâm Pháp y (trước mắt là Phòng Giám định pháp y).

g) Các Bệnh viện Đa khoa tỉnh, huyện.

h) Bệnh viện Đa khoa khu vực Mộc Hóa.

i) Bệnh viện Đa khoa khu vực Hậu Nghĩa.

k) Bệnh viện Y học cổ truyền.

l) Bệnh viện Lao và bệnh phổi.

m) Trường Trung học y tế.

3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Sở, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định.

4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh, Phó Văn phòng; Trưởng, Phó phòng chuyên môn nghiệp vụ và Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.

5. Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định khác của nhà nước, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, Giám đốc Sở xác định biên chế nhân sự, quy chế làm việc của từng phòng ban thuộc Sở.

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, Giám đốc các đơn vị trực thuộc Sở chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành trực tiếp của Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở được phân công phụ trách, và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao chính xác, đúng quy định và chịu trách nhiệm về báo cáo đó.

Điều 5. Biên chế:

1. Biên chế Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ là biên chế hành chính do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ.

2. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp y tế là biên chế sự nghiệp; việc quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp y tế thực hiện theo quy định pháp luật.

3. Giám đốc Sở Y tế bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và quy định pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương III

QUAN HỆ VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC

Điều 6. Quan hệ giữa Sở Y tế với Bộ Y tế:

1. Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của Bộ Y tế, quan hệ thường xuyên với Bộ Y tế để nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương về y tế để tham mưu, giúp địa phương triển khai tổ chức thực hiện kịp thời. Đồng thời Sở có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Bộ theo qui định.

2. Sở Y tế tham dự đầy đủ các cuộc hội nghị do Bộ Y tế triệu tập để kịp thời đề xuất, kiến nghị các vấn đề cần thiết và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chủ trương, chỉ đạo hướng dẫn của Bộ ở địa phương.

Điều 7. Quan hệ giữa Sở Y tế với UBND tỉnh:

Sở Y tế là cơ quan chuyên môn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh, thực hiện theo quy chế làm việc của UBND tỉnh.

Điều 8. Quan hệ giữa Sở Y tế với các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện:

1. Sở Y tế phối hợp chặt chẽ với các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện trong việc đẩy mạnh phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh và việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác y tế trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ UBND cấp huyện về qui hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế chung của tỉnh; thông báo các chủ trương, chính sách và qui định của Nhà nước về y tế để UBND cấp huyện tổ chức thực hiện kịp thời, đúng qui định. Đồng thời phối hợp với UBND cấp huyện trong quản lý, chỉ đạo hoạt động các Phòng Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa huyện.

3. Phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn thực hiện của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ về công tác tổ chức cán bộ của ngành Y tế.

Điều 9. Quan hệ làm việc giữa lãnh đạo Sở với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp là quan hệ giữa lãnh đạo với cấp trực thuộc, chịu sự quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra của lãnh đạo Sở về tình hình thực hiện kế hoạch, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, tài chính và nhân lực y tế.

Điều 10. Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với cấp ủy Đảng là quan hệ trên nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình thực hiện mọi hoạt động của ngành Y tế.

Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với tổ chức Công đoàn ngành thường xuyên, chặt chẽ, có sự bàn bạc thống nhất đối với một số công việc cần thiết, đồng thời tạo điều kiện để tổ chức công đoàn hoạt động thuận lợi, tham gia tích cực vào công tác quản lý điều hành thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Giám đốc Sở Y tế triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc này trong phạm vi toàn ngành.

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu30/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/07/2006
Ngày hiệu lực30/07/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/12/2008
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 30/2006/QĐ-UBND quy chế làm việc Sở Y tế Long An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 30/2006/QĐ-UBND quy chế làm việc Sở Y tế Long An
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu30/2006/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Long An
              Người kýDương Quốc Xuân
              Ngày ban hành20/07/2006
              Ngày hiệu lực30/07/2006
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/12/2008
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 30/2006/QĐ-UBND quy chế làm việc Sở Y tế Long An

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 30/2006/QĐ-UBND quy chế làm việc Sở Y tế Long An