Quyết định 30/2007/QĐ-UBND

Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định công tác phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định công tác phối hợp phòng chống tội phạm lĩnh vực bưu chính viễn thông công nghệ thông tin tỉnh An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 30/2007/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 25 tháng 06 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC PHỐI HỢP PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết 09/1998/NQ-CP ngày 31/07/1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 37/2004/CT-TTg ngày 08/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP và Chương trình phòng, chống tội phạm của Chính phủ đến năm 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 09/2003/CT-BBCVT ngày 23/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-BBCVT ngày 28/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về  đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 10/SBCVT-VP ngày 18 tháng 06 năm 2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định công tác phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị, thành; Giám đốc Doanh nghiệp/Chi nhánh doanh nghiệp bưu chinh, viễn thông và công nghệ thông tin; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND, TT. UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Sở Thương mại, Sở Bưu chính, Viễn thông; 
- Công an tỉnh, Giám đốc Bưu điện tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố; 
- Lưu KT, NC, VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY ĐỊNH

CÔNG TÁC PHỐI HỢP PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2007/QĐ-UBND ngày 25/06/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thống nhất việc phối hợp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm mục tiêu “ngăn chặn kịp thời, giảm thiểu tối đa” tội phạm trộm cắp cước viễn thông quốc tế; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; vận chuyển và sử dụng trái phép các thiết bị vô tuyến điện; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu; với phương trâm “chủ động phòng chống tích cực và hiệu quả trên cơ sở phối hợp liên ngành và áp dụng các giải pháp tổng hợp, đồng bộ”.

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc phối hợp thực hiện thanh, kiểm tra, phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là BCVT&CNTT);

2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp/chi nhánh doanh nghiệp trong lĩnh vực BCVT&CNTT.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các sở, ngành cấp tỉnh: Sở Bưu chính, viễn thông, Công an tỉnh, Sở thương mại;

2. Các doanh nghiệp/chi nhánh doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực BCVT&CNTT trên địa bàn tỉnh.

Chương 2:

PHỐI HỢP THỰC HIỆN

Điều 3. Nội dung, nguyên tắc thực hiện

1. Công tác phối hợp được thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các đơn vị liên quan;

2. Trong công tác thanh, kiểm tra, phải lập đoàn thanh tra phối hợp giữa các sở, ngành liên quan; hạn chế việc thanh, kiểm tra độc lập để tránh tình trạng thanh kiểm tra trùng lặp làm ảnh hưởng hoặc gây cản trở đến hoạt động của các đơn vị sản xuất kinh doanh; chỉ tiến hành thanh kiểm tra độc lập khi phát hiện dấu hiệu vi phạm của đối tượng và có thông báo kết quả đến các sở, ngành liên quan;

3. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet và các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; vận chuyển và sử dụng trái phép các thiết bị vô tuyến điện phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử nhưng phải có chữ ký điện tử xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp.

Điều 4. Thống nhất đầu mối thực hiện

1. Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan đầu mối tiếp nhận các thông tin về các dấu hiệu nghi vấn vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, trộm cắp cước viễn thông quốc tế;

2. Các đơn vị: Sở Bưu chính, Viễn thông; Công an tỉnh; Sở thương mại; và các doanh nghiệp/chi nhánh doanh nghiệp phải cử người có trách nhiệm phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong công tác phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan; và có thông báo cho nhau về người được cử.

Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Trách nhiệm xử lý

Việc xử lý của Cơ quan quản lý Nhà nước về các vụ trộm cắp cước viễn thông quốc tế, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, vận chuyển và sử dụng trái phép các thiết bị vô tuyến điện, kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì việc xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Bưu chính, Viễn thông

1. Tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BCVT&CNTT trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp các đơn vị liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý hoặc đề xuất các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý những hành vi tội phạm trộm cắp cước viễn thông quốc tế; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; vận chuyển và sử dụng trái phép các thiết bị vô tuyến điện; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu trên địa bàn tỉnh;

3. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển sang Cơ quan điều tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Luật Thanh tra năm 2004 và Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Trường hợp cần sự hỗ trợ của các đơn vị quản lý chuyên ngành(Cục Tần số vô tuyến điện, Cục Quản lý Chất lượng Bưu chính,Viễn thông và Công nghệ thông tin) trong quá trình thanh tra, kiểm tra thì chủ trì đề nghị phối hợp;

4. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Pháp lệnh Giám định tư pháp ngày 29/9/2004 và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp.

Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chủ trì công tác điều tra, xác minh và bắt giữ đối tượng trộm cắp cước viễn thông quốc tế, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm trong trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn hoặc trong trường hợp có thông báo của Sở Bưu chính, Viễn thông;

2. Đối với các vụ việc khác do Công an tỉnh phát hiện, trường hợp cần có sự phối hợp thì kịp thời thông báo bằng văn bản cho Sở Bưu chính, Viễn thông và các đơn vị liên quan (nếu có). Đồng thời cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác phối hợp theo đề nghị của đơn vị phối hợp. Trường hợp thông tin, tài liệu đang phục vụ cho quá trình điều tra, xác minh không cung cấp được thì trả lời đơn vị phối hợp bằng văn bản.

3. Sau khi xác minh rõ đối tượng và tiến hành phá án, Công an tỉnh cần thông báo cho Sở Bưu chính, Viễn thông và các đơn vị tham gia biết nội dung phối hợp và thời gian, địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra, khám xét. Tổ chức lực lượng giám sát đối tượng trong quá trình thanh tra, kiểm tra hành chính, không để đối tượng xóa dấu vết, tẩu tán phương tiện, thiết bị, tang vật sử dụng để vi phạm. Trường hợp cần phải bảo mật thì sau khi phá án có văn bản trả lời kết quả đến Sở Bưu chính, Viễn thông và các đơn vị liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Thương mại

1. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát;

2. Chỉ đạo đơn vị trực thuộc có kế hoạch phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại đối với các thiết bị, dịch vụ viễn thông;

3. Trường hợp nhận được tin báo về vụ vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Sở Thương mại có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị trực thuộc kịp thời phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng hóa, phương tiện vận chuyển. Nếu phát hiện thấy hành vi vi phạm pháp luật thì phối hợp với Sở Bưu chinh, Viễn thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

Điều 9. Các doanh nghiệp, Chi nhánh doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin

1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-BBCVT ngày 28/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về  đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; tăng cường công tác hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong các khâu khai thác nghiệp vụ của mình;

2. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hoá gửi trong bưu phẩm, bưu kiện và các gói, kiện hàng khi tiếp nhận của khách hàng;

3. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet, các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan có thẩm quyền liên quan.

4. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.

5. Phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau và các đơn vị khác kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật nhằm kịp thời phát hiện, thông báo cho Sở Bưu chính, Viễn thông về hành vi vi phạm pháp luật.

6. Kịp thời cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễnthông; chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở thương mại, Các doanh nghiệp/chi nhánh doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực BCVT&CNTT trên địa bàn tỉnh xây dựng Kế hoạch hàng năm thực hiện Quy định này.

Điều 11. Các đơn vị theo nhiệm vụ được phân công thực hiện việc thông báo định kỳ hàng quý (vào ngày 18 tháng cuối quý) và đánh giá tổng kết cuối năm (ngày 18/11 hàng năm) đến Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện phòng chống tội phạm trong lĩnh vực BCVT&CNTT.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu30/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/06/2007
Ngày hiệu lực05/07/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Trách nhiệm hình sự, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định công tác phối hợp phòng chống tội phạm lĩnh vực bưu chính viễn thông công nghệ thông tin tỉnh An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định công tác phối hợp phòng chống tội phạm lĩnh vực bưu chính viễn thông công nghệ thông tin tỉnh An Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu30/2007/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýVương Bình Thạnh
                Ngày ban hành25/06/2007
                Ngày hiệu lực05/07/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Trách nhiệm hình sự, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định công tác phối hợp phòng chống tội phạm lĩnh vực bưu chính viễn thông công nghệ thông tin tỉnh An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định công tác phối hợp phòng chống tội phạm lĩnh vực bưu chính viễn thông công nghệ thông tin tỉnh An Giang

                      • 25/06/2007

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 05/07/2007

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực