Quyết định 30/2009/QĐ-UBND

Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 30/2009/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 05 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MIỄN THUỶ LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;

Căn cứ Thông tư số 115/2008/NĐ-CP sửa đổi 143/2003/NĐ-CP">36/2009/TT-BTC ngày 26/2/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 114/BC-STP ngày 02/11/2009;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Trị

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MIỄN THUỶ LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện miễn thuỷ lợi phí đối với diện tích tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện tưới tiêu, cấp nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với những đối tượng được miễn thuỷ lợi phí, phạm vi miễn thuỷ lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Mục II của Thông tư số 115/2008/NĐ-CP sửa đổi 143/2003/NĐ-CP">36/2009/TT-BTC ngày 26/2/2009 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do các tổ chức, cá nhân quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện tưới tiêu, cấp nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

2. Quy định này không áp dụng đối với đối tượng được miễn thuỷ lợi phí, phạm vi miễn thuỷ lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Mục II của Thông tư số 115/2008/NĐ-CP sửa đổi 143/2003/NĐ-CP">36/2009/TT-BTC do Công ty khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh thực hiện tưới tiêu, cấp nước.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện miễn thủy lợi phí

1. Miễn thu thủy lợi phí đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Quy định này được tính từ vị trí cống đầu kênh của tổ hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

2. Chi phí dẫn nước, điều tiết nước từ vị trí cống đầu kênh quy định tại Khoản 1 của Điều này đến từng thửa ruộng và chi phí tu, sửa chữa, bảo dưỡng, nạo vét kênh mương (gọi chung là phí dịch vụ nội đồng) do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước chi trả cho các Tổ chức hợp tác dùng nước theo thoả thuận, phù hợp với khung giá mức phí dịch vụ quy định tại Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 17/7/2009 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt diện tích, biện pháp tưới tiêu, cấp nước, mức thu thuỷ lợi phí, phí dịch vụ và dự toán kinh phí miễn thu thuỷ lợi phí năm 2009.

Điều 4. Phương thức thực hiện miễn thuỷ lợi phí

1. UBND tỉnh mua sản phẩm là dịch vụ thuỷ lợi của các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi bằng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước để cung cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản theo phương thức đặt hàng cung cấp dịch vụ tưới tiêu, cấp nước (gọi tắt là đặt hàng);

2. UBND tỉnh giao UBND các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) trực tiếp ký hợp đồng đặt hàng với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi. Việc ký hợp đồng đặt hàng phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.

Chương II

ĐẶT HÀNG, CUNG ỨNG DỊCH VỤ THỦY LỢI VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MIỄN THUỶ LỢI PHÍ

Điều 5. Đơn vị nhận đặt hàng, sản phẩm đặt hàng

1. Đơn vị nhận đặt hàng

Thực hiện theo quy định tại điểm 2.l, khoản 2, mục I, Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/0l/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2009/TT-BTC).

2. Sản phẩm đặt hàng là diện tích tính bằng héc ta (ha), hoặc mét khối (m3) được tưới tiêu và cấp nước.

Điều 6. Đơn giá đặt hàng

Đơn giá đặt hàng đối với diện tích tưới tiêu, cấp nước trong phạm vi miễn thuỷ lợi phí đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Đơn giá đặt hàng đối với diện tích tưới tiêu, cấp nước của các công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách hoặc có một phần ngân sách nhà nước được thực hiện theo đơn giá do UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt.

Điều 7. Hợp đồng đặt hàng

1. Trên cơ sở diện tích, biện pháp tưới tiêu, cấp nước, đơn giá đặt hàng được UBND tỉnh phê duyệt và dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, UBND cấp huyện thực hiện ký hợp đồng đặt hàng với đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

2. Việc ký hợp đồng đặt hàng phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

3. Mẫu hợp đồng đặt hàng thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 11/2009/TT-BTC Thời gian ký hợp đồng đặt hàng phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.

4. Kết thúc năm tài chính, cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng phải lập biên bản thanh lý hợp đồng để thanh, quyết toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng và quyết toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí với ngân sách Nhà nước.

Điều 8. Điều chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng

Thực hiện theo quy định tại điểm 3.3, Khoản 3, Mục II, Thông tư số 11/2009/TT-BTC.

Điều 9. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền quyết định diện tích, hình thức, biện pháp tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí.

1. Trình tự xác nhận diện tích, hình thức, biện pháp tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí

a) Đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) nơi có diện tích mặt đất, mặt nước tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí lập bảng kê tổng hợp đối tượng và diện tích được miễn thuỷ lợi phí.

b) Việc lập bảng kê tổng hợp đối tượng và diện tích được miễn thuỷ lợi phí phải căn cứ vào bản đồ địa chính, diện tích thực tế canh tác được miễn thuỷ lợi phí của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; căn cứ vào hình thức, biện pháp tưới tiêu, cấp nước, hợp đồng tưới tiêu, cấp nước để lập bảng kê và phải có xác nhận của UBND cấp xã phối hợp lập.

c) Căn cứ bảng kê đối tượng và diện tích miễn thuỷ lợi phí đã được xác nhận, đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi lập hồ sơ miễn thuỷ lợi phí báo cáo UBND cấp huyện rà soát tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

d) Hằng năm nếu có biến động về diện tích mặt đất, mặt nước được miễn thuỷ lợi phí, đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phối hợp với UBND cấp xã lập hồ sơ, báo cáo UBND cấp huyện tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định. Thời gian gửi hồ sơ điều chỉnh diện tích mặt đất, mặt nước được miễn thuỷ lợi phí trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.

2. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt diện tích, hình thức biện pháp tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí

a) Hồ sơ của đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi gửi UBND cấp huyện kiểm tra, tổng hợp diện tích, hình thức, biện pháp tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí gồm:

- Tờ trình của đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;

- Bảng kê diện tích tưới tiêu, cấp nước theo từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng nước theo địa bàn;

- Hợp đồng tưới tiêu, cấp nước giữa đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước.

b) Hồ sơ của UBND cấp huyện đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt diện tích, hình thức biện pháp tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí gồm:

- Văn bản đề nghị của UBND cấp huyện;

- Báo cáo rà soát, tổng hợp diện tích, hình thức và biện pháp tưới tiêu miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;

3. Số lượng hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt diện tích, hình thức biện pháp tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí

a) Hồ sơ của đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi gửi UBND cấp huyện quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều này gồm 03 bộ hồ sơ.

b) Hồ sơ của UBND cấp huyện đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều này gồm 02 bộ hồ sơ.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN MIỄN THỦY LỢI PHÍ

Điều 10. Lập dự toán

1. Trên cơ sở diện tích tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí và đơn giá dịch vụ tưới tiêu, cấp nước được duyệt, các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi lập kế hoạch tưới tiêu, cấp nước; kế hoạch tài chính theo mẫu biểu tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2009/TT-BTC xây dựng dự toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí. UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp số kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí trên địa bàn, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm.

2. Khi xây dựng dự toán phải dự kiến kinh phí duy tu, sửa chữa thường xuyên cho công trình và không quá 0,95% trên nguyên giá tài sản cố định, nhằm đảm bảo an toàn công trình và đảm bảo tốt việc tưới tiêu, cấp nước, hạn chế để công trình bị hư hỏng, xuống cấp nặng hoặc sảy ra sự cố nguy hiểm. Kinh phí duy tu, sửa chữa thường xuyên phải sử dụng đúng mục đích, không được dùng vào mục đích khác, không được chuyển thành lãi của đơn vị và nếu không sử dụng hết, đơn vị kết chuyển kinh phí sang năm sau để duy tu, sửa chữa thường xuyên cho công trình.

3. Trình tự, thời gian lập dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 11. Cấp phát, thanh toán

1. Căn cứ vào hợp đồng đặt hàng được ký, đơn vị đặt hàng cấp tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng giữa năm, cơ quan đặt hàng cấp ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được thanh toán sau khi hợp đồng được thanh lý.

2. Việc cấp phát kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trong điều kiện thời tiết bình thường. Trường hợp thiên tai, hạn hán, bão lụt sảy ra bất thường thì đơn vị đặt hàng tổng hợp các khoản thiệt hại báo cáo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 12. Chi phí của đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

1. Chi phí của đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

a) Chi phí nguyên, nhiên vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc dùng cho dịch vụ tưới tiêu, cấp nước;

b) Tiền điện bơm nước tưới tiêu, cấp nước;

c) Chi phí quản lý HTX phân bổ cho việc tưới tiêu, cấp nước (bao gồm: Chi phí tiền lương của cán bộ quản lý hợp tác xã, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, vật tư văn phòng);

d) Công cụ, dụng cụ phục vụ tưới tiêu, cấp nước;

đ) Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (Đối với công trình thuỷ lợi từ cống đầu kênh đến công trình đầu mối);

e) Công vận hành máy bơm: Căn cứ định mức chi trả cho công nhân vận hành máy bơm đã được thông qua đại hội xã viên;

g) Sửa chữa lớn tài sản cố định (Đối với công trình thuỷ lợi từ cống đầu kênh đến công trình đầu mối);

h) Khấu hao tài sản cố định (Theo quy định hiện hành);

i) Chi phí thuê mướn phục vụ công tác tưới tiêu;

k) Chi phí khác.

2. Các khoản chi quy định tại Khoản 1 Điều này phải được thông qua đại hội xã viên và có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ theo quy định. Đồng thời phải mở sổ theo dõi, ghi chép, phản ánh riêng các khoản chi phí trên theo đúng quy định của Thông tư liên tịch số 74/2008/TTLT/BTC-BNN ngày 14/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý tài chính trong hợp tác xã nông nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 74/2008/TTLT/ BTC-BNN).

Điều 13. Hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán

1. Hồ sơ thanh, quyết toán

a) Hợp đồng đặt hàng;

b) Hợp đồng tưới tiêu, cấp nước của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;

c) Bảng kê đối tượng và diện tích tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí;

d) Biên bản nghiệm thu hợp đồng về số lượng, chất lượng cung cấp dịch vụ tưới tiêu, cấp nước hoàn thành;

đ) Biên bản thanh lý hợp đồng.

2. Thủ tục thanh, quyết toán

a) Trình tự và thủ tục thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;

b) Đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính của đơn vị được gửi đến cơ quan quyết định thành lập đơn vị, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước cấp huyện và các cơ quan khác theo quy định hiện hành;

c) UBND cấp huyện thanh, quyết toán kinh phí miễn thuỷ lợi phí với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn, tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Điều 14. Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động

Kết thúc năm kế hoạch, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện việc kiểm tra báo cáo quyết toán tài chính, việc sử dụng kinh phí thực hiện miễn thuỷ lợi phí theo quy định của Thông tư liên tịch số 74/2008/TTLT/BTC-BNN, các văn bản quy định khác có liên quan và việc thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí miễn thuỷ lợi phí theo quy định.

2. Phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện tưới tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp đảm bảo chất lượng và kịp thời vụ.

3. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt đối tượng, diện tích mặt đất, mặt nước, biện pháp tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán kinh phí miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình, báo cáo UBND tỉnh.

2. Trên cơ sở thông báo mức hỗ trợ kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí của Bộ Tài chính, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phương án phân bổ kinh phí miễn thuỷ lợi phí cho UBND cấp huyện.

3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp quyết toán kinh phí miễn thủy lợi phí đối với UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định diện tích tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí.

2. Hàng năm, thực hiện rà soát lại diện tích đất canh tác nông nghiệp.

Điều 18. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện ký hợp đồng đặt hàng, thanh lý hợp đồng và thanh, quyết toán kinh phí miễn thuỷ lợi phí đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

2. Tổng hợp đối tượng, diện tích mặt đất, mặt nước, biện pháp tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

3. Đôn đốc thực hiện duy tu, sửa chữa thường xuyên và công tác phòng chống lụt bão đối với các công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

4. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc phục vụ tưới tiêu, cấp nước và sử dụng nguồn kinh phí miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

5. Kiểm tra, phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn; Tổng hợp và quyết toán kinh phí miễn thủy lợi phí với ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Điều 19. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã

1. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn.

2. Kiểm tra, xác nhận đối tượng, diện tích, biện pháp tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn do đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi lập.

3. Hướng dẫn cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ đội thuỷ nông thực hiện công tác thuỷ nông nội đồng nhằm sử dụng nguồn nước tưới tiết kiệm, không lãng phí.

Điều 20. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

1. Lập bảng kê đối tượng và diện tích, biện pháp tưới tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đối tượng, diện tích miễn thuỷ lợi phí; thực hiện cung cấp, điều tiết nước cho từng cánh đồng bảo đảm đúng thời vụ, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp.

2. Lập kế hoạch tưới tiêu, cấp nước, kế hoạch tài chính, dự toán kinh phí miễn thuỷ lợi phí và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ. Thực hiện công khai tài chính theo quy định của nhà nước.

3. Tổ chức quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi có hiệu quả, thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão và thường xuyên duy tu, bảo dưỡng công trình đầu mối, hệ thống kênh tưới, tiêu để nâng cao năng lực tưới tiêu, cấp nước của các công trình.

4. Lập sổ theo dõi tưới tiêu, cấp nước theo đội sản xuất hoặc vùng gieo trồng sau mỗi đợt phục vụ có xác nhận của tổ chức, nhóm hộ gia đình hoặc cá nhân dùng nước hoặc đội trưởng đội sản xuất.

5. Thực hiện việc ký kết, thanh lý hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm tưới tiêu, cấp nước do mình cung cấp.

6. Sử dụng kinh phí miễn thủy lợi phí đúng mục đích, có hiệu quả và thanh, quyết toán theo đúng quy định.

Điều 21. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng nước

1. Kê khai chính xác diện tích, biện pháp tưới tiêu, cấp nước miễn thuỷ lợi phí được giao.

2. Tham gia giám sát cộng đồng về dịch vụ tưới tiêu, cấp nước của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, đóng góp ý kiến về chất lượng và hiệu quả phục vụ.

3. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung quy định

Trong quá trình triển khai thực hiện quy định nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh Ninh Bình xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 30/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 05/11/2009
Ngày hiệu lực 15/11/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 30/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Đinh Quốc Trị
Ngày ban hành 05/11/2009
Ngày hiệu lực 15/11/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách

Lịch sử hiệu lực Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách

  • 05/11/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 15/11/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực