Quyết định 30/2009/QĐ-UBND

Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 30/2009/QĐ-UBND Quy chế quản lý sử dụng Quỹ giải quyết vi


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 30/2009/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 14 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29/7/2008 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg;
 Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 4691/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1417/TTr-SLĐTBXH ngày 13/11/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Tiền Giang, thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Trung

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Tiền Giang phần vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi là Ngân hàng Chính sách xã hội) để cho vay giải quyết việc làm theo đúng mục tiêu chương trình việc làm của tỉnh Tiền Giang.

Chương II

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH

Điều 2. Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Tiền Giang được ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay. Căn cứ kế hoạch vốn được duyệt, hàng năm Sở Tài chính chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm vốn cho vay giải quyết việc làm.

Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý và cho vay theo các quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của Quỹ Quốc gia về việc làm, Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005, Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29/7/2008 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế này.

Điều 3. Đối tượng được vay vốn: là đối tượng được quy định tại Điều 5, Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung.

Điều 4. Điều kiện được vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, mức vốn cho vay tối đa, thời hạn cho vay, xây dựng dự án, quy trình thẩm định, phê duyệt dự án, giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ quá hạn áp dụng theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung và Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29/7/2008 và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 5. Về lãi suất cho vay: thực hiện bằng với mức lãi suất cho vay hiện hành của Quỹ Quốc gia về việc làm. Riêng đối với đối tượng là cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật, mức lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách khác theo Quyết định số 51/2008/QĐ-TTg ngày 24/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.

Điều 6. Về xử lý rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng: Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro; nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng; biện pháp xử lý; hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 69/2005/QĐ-TTg">65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội. Riêng thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của địa phương.

Điều 7. Phân phối và sử dụng số tiền lãi thực thu được từ cho vay Quỹ việc làm địa phương được thực hiện như sau:

- Trích 50% để chi trả phí ủy thác cho hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay. Việc sử dụng phí ủy thác theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Trích 20% để chi cho công tác lập kế hoạch cho vay giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và hoạt động cho vay vốn của Quỹ; tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện. Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội và kết quả thu lãi, kế hoạch cho vay giải quyết việc làm, kế hoạch kiểm tra, giám sát; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phân phối cho các địa phương, đơn vị. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quyết định này.

- Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro tại tỉnh để bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xóa nợ và để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh theo Quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách Xã hội và Sở Tài chính.

Chương III

KINH PHÍ QUẢN LÝ QUỸ

Điều 8. Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành, thị lập dự toán kinh phí chi cho công tác quản lý việc cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh (cùng lúc với Quỹ Quốc gia về cho vay giải quyết việc làm) gửi Sở Tài chính và Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, thành, thị để làm cơ sở bố trí kinh phí.

Điều 9. Các hoạt động của các cơ quan liên quan phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội trong quá trình thực hiện từ xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, phối hợp thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ được hưởng phí do Ngân hàng chính sách xã hội chi trả theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 10. Kinh phí quản lý Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh được sử dụng cho các nội dung sau:

1. Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết hoạt động cho vay giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới, các hoạt động cho vay vốn và tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và các quy định hiện hành.

2. Chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm.

3. Chi khảo sát, điều tra về cho vay giải quyết việc làm; hỗ trợ nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chính sách, soạn thảo và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện về cho vay giải quyết việc làm. Nội dung và mức chi thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Chi khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác quản lý cho vay giải quyết việc làm. Mức chi tối đa đối với đơn vị là 400.000 đồng/năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm. Riêng đối với những huyện có tỷ lệ nợ quá hạn thấp mức dưới 3%, vốn tồn đọng thấp mức dưới 5%, mức chi tối đa đối với đơn vị là 1.000.000 đồng/năm, cá nhân là 500.000 đồng/năm.

 5. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác cho vay giải quyết việc làm như:

- Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, tuyên truyền: mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.

- Làm ngoài giờ, chi khác: mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Việc lập dự toán, quyết toán và mức chi cho các nội dung nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Chương trình giải quyết việc làm và Quỹ giải quyết việc làm tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch hàng năm và 5 năm; phân bổ nguồn vốn vay giải quyết việc làm và giao chỉ tiêu vốn vay bổ sung mới và vốn vay thu hồi hàng năm cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công;

2. Phối hợp Sở Tài chính lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ Giải quyết việc làm tỉnh; lập dự toán kinh phí chi quản lý công tác cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh hàng năm;

3. Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển nguồn vốn vay giữa các huyện, thành, thị trong phạm vi nguồn vốn tỉnh quản lý khi cần thiết.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Chương trình việc làm và Quỹ giải quyết việc làm tỉnh trên địa bàn.

Điều 12. Sở Tài chính

1. Cân đối và bố trí kinh phí quản lý Quỹ giải quyết việc làm cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí quản lý Quỹ giải quyết việc làm theo quy định;

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

3. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch theo đúng mục tiêu của Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.

Điều 13. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Tiền Giang

1. Chỉ đạo Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội các huyện, thành, thị chủ trì, hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn khi có nhu cầu; tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ vay vốn, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị phê duyệt dự án, giải ngân vốn vay và thu hồi nợ theo quy định.

2. Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay, tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình sử dụng vốn cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh; tổ chức thực hiện, quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh; chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn theo quy định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định phê duyệt cho vay đối với dự án có mức vốn vay đến 500 triệu đồng, đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả, các chỉ tiêu về tạo việc làm mới và bảo tồn vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cơ quan thực hiện chương trình việc làm và Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và năm theo quy định của liên Bộ.

3. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm; kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn, giải quyết việc làm của các đối tượng vay vốn; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và tổng hợp kết quả cho vay giải quyết việc làm định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 30/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 14/12/2009
Ngày hiệu lực 24/12/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 30/2009/QĐ-UBND Quy chế quản lý sử dụng Quỹ giải quyết vi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 30/2009/QĐ-UBND Quy chế quản lý sử dụng Quỹ giải quyết vi
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 30/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Thanh Trung
Ngày ban hành 14/12/2009
Ngày hiệu lực 24/12/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 14 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 30/2009/QĐ-UBND Quy chế quản lý sử dụng Quỹ giải quyết vi

Lịch sử hiệu lực Quyết định 30/2009/QĐ-UBND Quy chế quản lý sử dụng Quỹ giải quyết vi

  • 14/12/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 24/12/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực