Quyết định 300/2006/QĐ-UBND

Quyết định 300/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh Ninh Thuận

Quyết định 300/2006/QĐ-UBND thẩm định bồi thường hỗ trợ tái định cư Ninh Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 178/QĐ-UBND hoạt động của Hội đồng thẩm định hỗ trợ tái định cư và được áp dụng kể từ ngày 15/07/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 300/2006/QĐ-UBND thẩm định bồi thường hỗ trợ tái định cư Ninh Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 300/2006/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 06 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TỈNH NINH THUẬN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2202/TTr-STC ngày 01 tháng 11 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh Ninh Thuận; Quy chế gồm 3 Chương, 8 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký; các văn bản trước đây trái với Quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chủ tịch Hội đồng bồi thường các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 300/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chức năng của Hội đồng thẩm định tỉnh

Hội đồng thẩm định phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Hội đồng thẩm định tỉnh) được thành lập theo Quyết định số 52/QĐ-UBND ngày 08/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng thẩm định theo quy định tại Điều 45 Quyết định số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 và Điều 1 Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 26/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Phạm vi thẩm định của Hội đồng thẩm định tỉnh

1. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường các huyện, thị xã hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất lập và gửi thẩm định. Nội dung thẩm định bao gồm:

1.1 Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;

1.2 Việc xác định giá đất, giá tài sản;

1.3 Phương án bố trí tái định cư;

1.4 Nội dung thẩm định danh sách tái định cư theo Điều 1 Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 26/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Hội đồng thẩm định tỉnh thực hiện thẩm định các dự án sau:

2.1 Thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thị xã trở lên;

2.2 Dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách của tỉnh (kể cả các dự án đầu tư do Bộ, ngành ở Trung ương ủy quyền).

Chương II

TRÌNH TỰ THỦ TỤC

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thẩm định tỉnh

1. Nhiệm vụ:

1.1 Thẩm định các phương án tổng thể của dự án;

1.2 Thẩm định phương án chi tiết và chi phí bồi thường, hỗ trợ;

1.3 Thẩm định phương thức, đơn giá bồi thường về đất, vật kiến trúc, các khoản hỗ trợ, đối tượng được tái định cư.

2. Quyền hạn

2.1 Hội đồng thẩm định tỉnh được sử dụng kết quả, số liệu tư vấn của các cơ quan Nhà nước có chức năng thẩm định;

2.2 Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền của Hội đồng thẩm định thì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thuê Trung tâm thẩm định giá để xác định giá trị bồi thường;

2.3 Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đề xuất của Hội đồng bồi thường huyện, thị xã và Trung tâm Phát triển quỹ đất.

3. Phân công trách nhiệm của từng thành viên

3.1 Chủ tịch Hội đồng - Phó Giám đốc Sở Tài chính:

a) Điều hành hoạt động của Hội đồng, chủ trì các phiên họp thẩm định;

b) Hướng dẫn quy trình giải quyết hồ sơ và thủ tục hồ sơ gửi thẩm định;

c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

d) Thẩm định việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

đ) Thẩm định các khoản hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và phương án bố trí tái định cư;

e) Cung cấp kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định tỉnh, thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án tổng thể, phương án chi tiết và chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các văn bản liên quan của Hội đồng;

g) Chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên viên giúp việc.

3.2 Sở Xây dựng - Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ:

a) Thẩm định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình, vật kiến trúc xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

d) Cùng với các thành viên Hội đồng, thẩm định phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuộc thẩm quyền Hội đồng thẩm định tỉnh.

3.3 Sở Tài nguyên và Môi trường - Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ:

a) Thẩm định việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi thường để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ;

b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.

c) Phối hợp thẩm định việc người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với khoản tiền phải xử phạt vi phạm về đất đai; tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất.

d) Cùng với các thành viên Hội đồng, thẩm định phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và những dự án thuộc thẩm quyền Hội đồng thẩm định tỉnh.

3.4 Cục Thuế - Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ:

a) Chủ trì thẩm định tính pháp lý các hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ tài chính của các đối tượng bị thu hồi đất; Xác định nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện đối với người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ để khấu trừ trước, hoàn trả ngân sách Nhà nước;

Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp; tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê; thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), các nghĩa vụ về thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, ... (còn nợ);

b) Xác nhận mức thu nhập bình quân 3 năm liền kề của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh làm căn cứ xác định mức hỗ trợ. Nếu mới hoạt động ít hơn 3 năm, thì lấy số năm hoạt động thực tế để xác định mức thu nhập.

c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định hạng đất;

d) Cùng với các thành viên Hội đồng, thẩm định phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuộc thẩm quyền Hội đồng thẩm định tỉnh.

Điều 4. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng

1. Các quyết định của Hội đồng phải đạt ít nhất 2/3 ý kiến nhất trí của tổng số thành viên trong Hội đồng có mặt mới có giá trị thực hiện; Trường hợp tại cuộc họp ý kiến nhất trí và không nhất trí bằng nhau thì do Chủ tịch Hội đồng quyết định, các thành viên không nhất trí có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp;

Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm bằng hình thức hội nghị, theo nguyên tắc tập thể quyết định các vấn đề thông qua tại cuộc họp.

2. Thành phần họp thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

2.1 Hội đồng thẩm định tỉnh;

2.2 Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;

2.3 Hội đồng bồi thường các huyện, thị xã, Trung tâm Phát triển quỹ đất;

2.4 Chủ đầu tư dự án;

2.5 Tổ Chuyên viên giúp việc cho Hội đồng thẩm định tỉnh.

3. Vấn đề ủy quyền khi thành viên Hội đồng vắng mặt trong phiên họp:

- Các thành viên của Hội đồng nếu bận công tác không tham gia cuộc họp thì phải có văn bản ủy quyền hoặc ghi ý kiến trực tiếp trong giấy mời họp ủy quyền cho người đại diện tham dự họp.

- Khi thành viên của Hội đồng không tham dự họp thì ý kiến của người được ủy quyền được xem là ý kiến của người ủy quyền; Trường hợp thành viên của Hội đồng có ý kiến về các nội dung của cuộc họp thì phải có văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định tỉnh.

Điều 5. Hồ sơ pháp lý để thẩm định phương án và chi phí bồi thường

1. Văn bản đề nghị thẩm định phương án và chi phí bồi thường; có kèm theo:

- Bảng tổng hợp chi phí; Bảng áp giá chi tiết bồi thường, hỗ trợ cho từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức về đất, nhà, vật kiến trúc, hoa màu cây trồng và các khoản hỗ trợ; Dự toán chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết do Chủ tịch Hội đồng bồi thường huyện, thị xã hoặc Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất ký gửi (phương án hoàn chỉnh sau khi niêm yết);

2. Các văn bản liên quan:

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư;

- Quyết định thu hồi đất tổng và chi tiết;

- Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã;

- Danh sách các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức phải di chuyển và bị ảnh hưởng trong phạm vi thu hồi đất do Hội đồng bồi thường huyện, thị xã xét duyệt;

- Danh sách tái định cư: Đối tượng và thủ tục theo quy định tại khoản 1, điểm 2.1 và 2.2 khoản 2 Điều 39 Quyết định số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Các văn bản liên quan đến dự án (nếu có).

3. Các hồ sơ kèm theo:

- Biên bản họp Hội đồng bồi thường của dự án (có sự tham gia của đại diện hộ dân trong khu quy hoạch sẽ thu hồi đất) thông qua Phương án tổng thể, Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và xét tái định cư;

- Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã, phường có đất bị thu hồi (theo quy định tại Điều 43 Quyết định số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Đơn xác nhận quyền sử dụng đất; Bảng xác nhận loại đất, hạng đất, tỷ lệ đất thu hồi, số nhân khẩu, số lao động nông nghiệp có tên trong hộ khẩu do địa phương xác nhận;

- Bản xác nhận của cơ quan thuế tại địa phương, đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ về thuế;

- Biên bản kiểm kê; và các hồ sơ khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4. Trước khi gửi văn bản đề nghị thẩm định đến sở Tài chính (Thường trực Hội đồng thẩm định tỉnh), Hội đồng bồi thường huyện, thị xã hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất gửi mỗi bộ đến các thành viên Hội đồng, để thẩm định theo từng nội dung quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này; đồng thời, có kết quả gửi về Sở Tài chính để tổng hợp;

5. Hội đồng bồi thường huyện, thị xã hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai; kết quả áp giá xác định giá trị bồi thường; hồ sơ xét tái định cư.

Điều 6. Thẩm định phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Khi nhận được văn bản đề nghị thẩm định và hồ sơ kèm theo, Sở Tài chính (thường trực Hội đồng thẩm định tỉnh) có trách nhiệm kiểm tra và xử lý như sau:

1.1 Trường hợp chưa đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này, thì thường trực Hội đồng thẩm định gửi Công văn yêu cầu Hội đồng bồi thường huyện, thị xã hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất bổ sung hồ sơ còn thiếu. Công văn ghi rõ loại hồ sơ, tài liệu còn thiếu; thời gian chờ nhận hồ sơ bổ sung không tính vào thời hạn thẩm định.

1.2 Hồ sơ đã gửi đủ theo quy định và nhận được đầy đủ văn bản thẩm định của các thành viên Hội đồng, Sở Tài chính tổ chức họp thẩm định để thảo luận lấy ý kiến, thống nhất của các thành viên Hội đồng thẩm định tỉnh;

a) Đối với các hồ sơ có tính phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau (tại văn bản thẩm định của các thành viên của Hội đồng thẩm định) Sở Tài chính tổ chức họp thẩm định;

b) Đối với các hồ sơ đơn giản đã có quy định cụ thể, và có kết quả thẩm định của các ngành thống nhất theo đề nghị của các Hội đồng bồi thường thì không phải thông qua họp Hội đồng thẩm định, Sở Tài chính chịu trách nhiệm và thảo Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa là 15 ngày làm việc (kể cả thời gian niêm yết kết quả bồi thường 04 ngày tại địa phương), tính từ ngày nhận đầy đủ văn bản. Trường hợp đặc biệt đối với dự án phức tạp được kéo dài thời gian nhưng không quá 10 ngày làm việc và Chủ tịch Hội đồng thẩm định phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Chi phí hoạt động của Hội đồng thẩm định tỉnh và Tổ chuyên viên giúp việc.

1. Được trích từ chi phí công tác tổ chức thực hiện bồi thường theo quy định tại Điều 52 Quyết định số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh, do chủ dự án trích nộp vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính; Trường hợp không đủ chi thì ngân sách tỉnh sẽ cấp bù để đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Hội đồng thẩm định tỉnh.

2. Nội dung và mức chi hoạt động thẩm định:

2.1 Chi cho hoạt động thẩm định:

- Chi nước uống hội họp;

- Văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ thẩm định;

- Chi họp Hội đồng thẩm định 30.000 đồng/người/lần họp thẩm định;

- Chi phí khác liên quan công tác thẩm định;

2.2 Mức chi cho các chuyên viên trực tiếp thẩm định của các đơn vị là 10% trên số trích được do Trung tâm Phát triển quỹ đất (đơn vị sự nghiệp) trích chuyển cho Hội đồng thẩm định theo quy định.

Trường hợp thành viên của Tổ chuyên viên giúp việc không tham gia thẩm định hồ sơ thì không chi trả thù lao.

3. Sở Tài chính (Thường trực Hội đồng thẩm định tỉnh) chịu trách nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng thẩm định tỉnh được sử dụng con dấu của sở Tài chính để hoạt động.

2. Các thành viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này và chịu trách nhiệm đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của từng ngành.

3. Tổ chuyên viên giúp việc có trách nhiệm tư vấn, tham mưu và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu của mình trước Hội đồng thẩm định tỉnh về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng dự án.

4. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc do sự điểu chỉnh sửa đổi của pháp luật, Hội đồng thẩm định tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm báo cáo kịp thời và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, thay thế./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 300/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 300/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/12/2006
Ngày hiệu lực 16/12/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 15/07/2008
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 300/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 300/2006/QĐ-UBND thẩm định bồi thường hỗ trợ tái định cư Ninh Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 300/2006/QĐ-UBND thẩm định bồi thường hỗ trợ tái định cư Ninh Thuận
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 300/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Hoàng Thị Út Lan
Ngày ban hành 06/12/2006
Ngày hiệu lực 16/12/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 15/07/2008
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 300/2006/QĐ-UBND thẩm định bồi thường hỗ trợ tái định cư Ninh Thuận

Lịch sử hiệu lực Quyết định 300/2006/QĐ-UBND thẩm định bồi thường hỗ trợ tái định cư Ninh Thuận