Quyết định 3094/QĐ-UBND

Quyết định 3094/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3094/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3094/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 07  tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an về việc hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 264/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 2 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn II (2006-2010);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 880/TTr-SNV ngày 20 tháng 8 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan trong giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế  hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trương Chí Trung

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3094/QĐ-UBND ngày 07  tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

 Quy chế này áp dụng với các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của 3 cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư (trực tiếp là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

Điều 3. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông

1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.

2. Công khai các thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, lệ phí và thời gian giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân.

3. Nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của  Sở Kế hoạch và Đầu tư.

4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.

5. Đảm bảo sự phối hợp giữa các bộ phận, các phòng chuyên môn của 3 cơ quan trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

Chương 2

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân

1. Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, hồ sơ bao gồm:

a) Trường hợp thành lập doanh nghiệp: Các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các điều 14,15,16,17 của Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an.

b)  Trường hợp thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện: Các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an.

c) Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: Các giấy tờ theo quy định tại Chương V, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ và điểm c, khoản 1, Mục I Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an.

2. Cán bộ tiếp nhận (cán bộ tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một cửa theo cơ chế liên thông là cán bộ chuyên môn của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư) kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định của pháp luật, thống nhất với doanh nghiệp về các thông tin cơ bản cần thiết để phục vụ cho việc đăng ký mã số doanh nghiệp; thống nhất với doanh nghiệp để khắc dấu doanh nghiệp (dấu đồng hay dấu liền mực).

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ và thống nhất với đại diện doanh nghiệp, cán bộ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả viết giấy hẹn trả kết quả theo quy định.

4. Trong quá trình thụ lý hồ sơ, nếu thấy cần thiết phải bổ sung hoặc hiệu chỉnh nội dung hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bổ sung (theo phiếu yêu cầu bổ sung giấy tờ); nếu doanh nghiệp kéo dài thời gian bổ sung giấy tờ thì hạn trả kết quả sẽ kéo dài tương ứng với số ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ bổ sung.

5. Cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được giao thụ lý hồ sơ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định của Luật Doanh nghiệp (hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp).

Người thành lập doanh nghiệp và các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty. Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung điều lệ công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.

6. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:

Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

Điều 5. Quy trình xử lý và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân

Thời gian giải quyết công việc của 3 cơ quan tổng cộng tối đa không quá 9 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân nộp đủ hồ sơ hợp lệ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

 1.Trong thời gian 02 ngày (kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển cho Cục thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế để cấp mã số cho doanh nghiệp. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp), Cục Thuế tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp. Thời gian tối đa cho việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 05 ngày làm việc; với trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho Chi nhánh, Văn phòng đại diện là 04 ngày làm việc (kể từ khi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bao gồm cả thời gian Cục Thuế xem xét cấp mã số doanh nghiệp).

Việc gửi và nhận thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế được tiến hành theo các phương thức như sau:

- Nhận và gửi bằng bản giấy; (theo đường công văn hoặc cử cán bộ gửi trực tiếp đến cơ quan nhận hồ sơ)

- Nhận và gửi thông qua máy Fax.

2. Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ cho phòng nghiệp vụ của Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để đặt khắc dấu cho doanh nghiệp.

 Thời gian tối đa cho việc khắc dấu và trả con dấu không quá 04 ngày làm việc (kể từ ngày cơ quan Công an nhận được hồ sơ hoặc thông tin cơ bản đề nghị khắc dấu đến khi hoàn thành việc khắc dấu và chuyển con dấu cùng Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư).

3. Căn cứ theo giấy hẹn trả kết quả, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư để nhận kết quả, trực tiếp ký vào giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh và nộp lệ phí theo quy định.

Kết quả gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký Thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện); con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.

Chương 3

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ LIÊN THÔNG

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Cung cấp thông tin và hướng dẫn kê khai hồ sơ đăng ký kinh doanh. Việc cung cấp và hướng dẫn kê khai phải chi tiết và được mẫu hoá, dễ hiểu, đầy đủ để người đăng ký thành lập Doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung Đăng ký kinh doanh, làm hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, không phải đi lại nhiều lần.

2. Tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

- Người tiếp nhận hồ sơ cùng với đại diện doanh nghiệp xác định loại hình doanh nghiệp, tên doanh nghiệp cần đăng ký, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ để có thông tin cung cấp cho Cục Thuế tiến hành các thủ tục cấp mã số doanh nghiệp.

- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hướng dẫn Doanh nghiệp bổ sung hoàn thiện (hoặc hiệu chỉnh hồ sơ đăng ký).

- Thu lệ phí (đăng ký kinh doanh, lệ phí khắc dấu) theo quy định.

3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ hoặc thông tin cơ bản liên quan đến đăng ký thuế cho Cục Thuế tỉnh theo đúng thời gian quy định.

4. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện, điểm kinh doanh đúng thời gian quy định.

5. Cử cán bộ có năng lực, am hiểu nghiệp vụ đăng ký kinh doanh làm nhiệm vụ tiếp nhận và trả hồ sơ cho cá nhân, tổ chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

6. Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính được đưa vào thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông bao gồm: Tên thủ tục hành chính; thành phần hồ sơ (các mẫu đơn, mẫu tờ khai), thời hạn giải quyết, lệ phí (đăng ký kinh doanh, khắc dấu).

Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tiếp nhận hồ sơ hoặc thông tin cơ bản liên quan đến khắc dấu và Đăng ký mẫu dấu; thu lệ phí và  tiền khắc dấu của doanh nghiệp (thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư).

2. Làm các thủ tục khắc dấu và cấp Giấy chứng nhận Đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.

3. Nhận con dấu do Cơ sở khắc dấu chuyển đến, đăng ký lưu chiểu mẫu dấu để chuyển con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả cho doanh nghiệp đảm bảo đúng thời gian quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh

1. Cấp mã số doanh nghiệp gửi cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư đúng thời gian quy định.

2. Tiếp nhận hồ sơ hoặc thông tin cho việc Đăng ký mã số doanh nghiệp và ký nhận tờ khai Đăng ký Thuế, bản sao Giấy đề nghị Đăng ký kinh doanh do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến.

Chương 4

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức thực hiện Quy chế

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai thực hiện quy chế này. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả nếu có vướng mắc, cán bộ chuyên môn báo cáo lãnh đạo Sở hoặc Trưởng phòng đăng ký kinh doanh để liên hệ với các cơ quan liên quan giải quyết kịp thời. Bộ phận chuyên môn của Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm trả kết quả công việc của ngành mình đúng thời gian đã quy định tại quy chế này.

2. Cán bộ, công chức các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh có nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này; Những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực hoặc giải quyết công việc không đảm bảo thời gian quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh và Cục trưởng Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện quy chế này. Giao Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các đơn vị.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3094/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3094/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/10/2009
Ngày hiệu lực17/10/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3094/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3094/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3094/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3094/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýTrương Chí Trung
                Ngày ban hành07/10/2009
                Ngày hiệu lực17/10/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 3094/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 3094/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông

                      • 07/10/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 17/10/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực