Quyết định 31/2008/QĐ-UBND

Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 của tỉnh Hà Tĩnh

Nội dung toàn văn Quyết định 31/2008/QĐ-UBND chương trình phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2008/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 9 tháng 12 năm 2003 của Ban bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;

Căn cứ quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;

Theo đề nghị của giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này kế hoạch thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012.

Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch và định kỳ tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện , thành phố, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Chất

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Đảm bảo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây viết tắt là PBGDPL) tiến hành thường xuyên với yêu cầu ngày càng cao; đổi mới phương thức tổ chức thực hiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL; tạo sự chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, góp phần thực hiện “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Phấn đấu đến năm 2012

- 90% người dân trong toàn tỉnh được tuyên truyền pháp luật chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến từng nhóm dân cư theo các địa bàn và đối tượng khác nhau;

- 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình;

- 98% người sử dụng lao động được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp; 70% người lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân và người lao động;

- 100% cán bộ chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân được trang bị kiến thức pháp luật về an ninh, quốc phòng và các quy định pháp luật khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của lực lượng vũ trang;

- 100% học sinh, sinh viên và 80% thanh niên được tuyên truyền giáo dục pháp luật liên quan trực tiếp;

- 95% văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam được tuyên truyền bằng các hình thức phù hợp.

2. Yêu cầu

1. Xác định rõ PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.

2. Thường xuyên đổi mới, cải tiến hình thức PBGDPL, nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng tuyên truyền; chú trọng xây dựng, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác PBGDPL.

3. Công tác PBGDPL phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện pháp luật và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân. Gắn giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hóa truyền thống và bồi dưỡng, rèn luyện ý thức tự nguyện, tự giác tìm hiểu, chấp hành pháp luật nhằm hạn chế vi phạm pháp luật trong cán bộ, nhân dân.

II. NHŨNG NỘI DUNG CHỦ YẾU

Tập trung tuyên truyền, giáo dục các nội dung pháp luật phù hợp với nhóm đối tượng, địa bàn. Cụ thể:

a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức: phổ biến, quán triệt, học tập các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, công vụ, cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị, chú trọng các quy định pháp luật chuyên ngành gắmn với chuyên môn, nghiệp vụ của từng cán bộ, công chức, viên chức...

b) Đối với người dân thành thị: Chú trọng phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự đô thị, đất đai, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, công nghiệp, xây dựng, thương mại, đầu tư, khiếu nại - tố cáo, phòng chống ma túy, các tệ nạn xã hội...

c) Đối với người dân nông thôn: Tiếp tục phổ biến sâu rộng các quy định pháp luật gắn trực tiếp với cuộc sống của nhân dân, nhất là các quy định pháp luật về đất đai, khiếu nại, tố cáo, an toàn giao thông, xây dựng chính quyền, phòng chống ma túy, phòng chống các tệ nạn xã hội, lao động, việc làm, bỏa vệ môi trường , các chính sách, chế độ mà người dân được hưởng, các quy định về thực hiện quy chế dân chủ phù hợp với đặc thù địa bàn nông thôn, miền núi; quy định của pháp luật về thu hồi đất, di dân, tái định cư cho các vùng triển khai dự án trọng điểm của tỉnh; trong đó chú trọng phổ biến và hướng dẫn nhân dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ vụ thể theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định...

d) Đối với cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang: chú trọng phổ biến, giáo dục các văn bản pháp luật về quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác đang đảm nhiệm, đặc biệc là các văn bản chuyên ngành, phục vụ công tác chuyên môn; pháp luật về giao thông, phòng cháy chữa cháy, trật tự an toàn xã hội; các quy định về trình tự, thủ tục thanh tra, điều tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, hộ khẩu, xuất nhập cảnh...

đ) Đối với thanh thiếu niên: Phổ biến kiến thức pháp luật gắn trực tiếp với cuộc sống, học tập của các em, chú trọng phổ biến, giáo dục các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em; pháp luật về giao thông, pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, nghĩa vụ quân sự...

e) Đối với người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp: phổ biến pháp luật về hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, tiền lương, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất khi vi phạm kỷ luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, các quy định trình tự, thủ tục cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thành lập và quản lý doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, phá sản doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động; pháp luật về thương mại, tài chính, ngân hàng, hợp tác đầu tư, xuất nhập khẩu, công đoàn, đình công, kết hợp phổ biến các chủ trương chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế...

f) ) Đối với người nước ngoài ở Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngoài: tập trung tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật về quốc tịch, cư trú, hợp tác đầu tư, thương mại, tài chính, ngân hàng, kết hợp tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, Nhà nước...

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Hoàn thiện thể chế về công tác PBGDPL:

a) Kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

b) Củng cố, kiện toàn hội đồng phối hợp công tác PBGDPL các cấp.

2. Củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL:

a) Thường xuyên quan tâm kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu ppháp luật và các điều kiện hỗ trợ cần thiết khác để nâng cao chất lưựng đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện công tác PBGDPL từ tỉnh đến các huyện, xã; bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi, thực hiện công tác PBGDPL ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Coi trọng việc củng cố, mở rộng lực lượng tham gia PBGDPL, đặc biệt cần phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp, huy động đội ngũ báo cáo viên cấp ủy và báo cáo viên của các ngành, các tổ chức, đoàn thể tham gia PBGDPL.

3. Đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả các biện pháp PBGDPL:

Trên cơ sở điều kiện, đặc điểm, yêu cầu của công tác PBGDPL ở từng đơn vị, địa phương mà lựa chọn hình thức, biện pháp phổ biến phù hợp, trong đó tập trung vào các hình thức, biện pháp sau đây:

a) Tăng cường giới thiệu các quy định pháp luật thông qua hình thức tuyên truyền miệng:

Tổ chức tập huấn, giới thiệu văn bản pháp luật mới và những văn bản pháp luật liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức và cuộc sống nhân dân. Đổi mới phương pháp giới thiệu văn bản pháp luật theo hướng tăng cường trao đổi, đối thoại thảo luận, giải đáp những yêu cầu từ phía người được tuyên truyền nhằm nâng cao tính chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức pháp luật;

b) Nâng cao chất lượng dạy và học pháp luật trong nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo:

- Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục pháp luật chính khóa phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo; đổi lới phương pháp dạy và học pháp luật theo hướng nâng cao tính chủ động, tích cực của học sinh, sinh viên và tính thực tiễn trong bài giảng của giáo viên, giảng viên;

- Ứng dụng công cụ hỗ trợ dạy và học môn giáo dục công dân, pháp luật;

- Tổ chức cuộc thi giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏ môn giáo dục công dân, pháp luật; tăng cường các hoạt động, sinh hoạt chính trị pháp lý ngoài giờ lên lớp; lồng ghép nội dung pháp luật vào nội dung các hoạt động câu lạc bộ, hoạt đọng tình nguyện trong học sinh, sinh viên.

c) Phát huy hiệu quả tuyên truyền, PBGPL trên các phương tiện thông tin đại chúng:

- Mở chuyên trang, chuyên mục mới, tăng thời lượng, bảo đảm chính xác về nội dung, hình thức thể hiện phong phú, hấp dẫn.

- Tăng cường số lượng và chất lượng các loại tài liệu pháp luật khác để hỗ trợ cho việc tuyên truyền PBGDPL trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở.

d) Phát huy vai trò của hoạt động hòa giải ở cơ sở trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

Kiện toàn củng cố, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải và định kỳ cung cấp tài liệu, tổ chức giao lưu, hội thi cho đội ngũ các bộ hòa giải cơ sở tạo điều kiện để họ gặp gỡ, trao đổi, học tập kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ.

đ) Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ có lồng ghép nội dung pháp luật.

Phát huy hiệu quả các hình thức thi viết, thi qua hình thức sân khấu hóa, thi tìm hiểu pháp luật trên truyền hình, trên mạng internet; chú trọng lồng ghép nội dung pháp luật vào các buổi giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, câu lạc bộ.

4. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:

a) Đầu tư về cơ sở vật chất, tăng cường ứng dụng kỷ thuật, phương tiện hiện đại để nâng cao hiệu quả trong công tác PBGDPL;

b) Huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho hoạt động PBGDPL;

c) Nghiên cứu, xây dựng chế độ hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên làm công tác PBGDPL.

IV. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU

1. Linh hoạt các hình thức, phương pháp PBGDPL phù hợp, hiệu quả, kết hợp giữa PBGDPL với tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải cơ sở, giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong từng vụ việc cụ thể. Triển khai trên diện rộng những hình thức PBGDPL mới đang phát huy hiệu quả để nâng cao chất lượng công tác PBGDPL; cùng với việc tổ chức thực hiện của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp cần có sự tham gia tích cực của đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội. Hướng mạnh công tác PBGDPL về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang, vùng di dân, tái định cư.

2. Đổi mới, kiên toàn tổ chức làm nhiệm vụ tuyên truyền, PBGDPL theo hướng đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng. Đặc biệt là nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo yêu cầu thiết thực, nâng cao hiệu quả phối hợp của các thành viên hội đồng, các cơ quan, đơn vị trong công tác PBGDPL.

3. Kết hợp có hiệu quả tính tuyên truyền pháp luật với việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các Chương trình, đề án của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, các dự án trọng điểm triển khai trên địa bàn tỉnh.

4. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các đề án trọng tâm của chương trình PBGDPL từ năm 2008 đến năm 2012 ban hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg Các kế hoạch phải xác định rõ phạm vi, đối tượng để chọn điểm tập trung chỉ đạo, xây dựng điển hình, trên cơ sở đó rút kinh nghiệm triển khai trên diện rộng.

5. Cân đối ngân sách hàng năm cho hoạt động PBGDPL ở các cấp đáp ứng kịp thời, đầy đủ về kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động.

V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

1. Thời gian thực hiện:

1.1 Tháng 9/2008: Căn cứ kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch PBGDPL của đơn vị, địa phương mình, các Sở, ngành được chủ trì kế hoạch thực hiện các đề án có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết và gửi sở Tư pháp – cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.

1.2 Từ tháng 10 năm 2008 đến năm 2012: Triển khai cá nội dung của kế hoạch và các đề án trọng tâm của kế hoạch. Trong đó:

- Năm 2010: Tổ chức sơ kết, đánh giá và bổ sung các giải pháp để hoàn thiện mục tiêu của kế hoạch.

- Năm 2012: Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch này, trên cơ sở đó khẳng định những mô hình PBGDPL phù hợp, rút ra những bài học, kinh nghiệm cần thiết để thực hiện tốt công tác PBGDPL trong giai đoạn tiếp theo.

- Hàng năm, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch PBGDPL để cụ thể hóa việc thực hiện kế hoạch này.

2. Kinh phí thực hiện

2.1 Kinh phí thực hiện PBGDPL được bố trí trong ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành và huy động từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

2.2 Kinh phí thực hiện kế hoạch phải được quản lý và sử dụng hiệu quả, đúng pháp luật.

3. Phân công trách nhiệm

3.1 Sở Tư pháp:

a) Chủ trì và phối hợp với Sở Nội vụ, Ban tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng triển khai kế hoạch thực hiện đề án: cũng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu cần đổi mới, phát triển đất nước.

b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về công tác PBGDPL.

c) Là cơ quan thưừng trực của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động PBGDPL ở các Sở, ngành và cấp huyện; chỉ đạo, hướng dẫn phòng tư pháp tham mưu cho ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản về công tác PBGDPL và tổ chức triển khai ở từng địa phương.

d) Kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ thi đua – khen thưởng trong việc thực hiện công tác PBGDPL; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất các giải pháp chủ yếu thực hiện kết quả kế hoạch.

3.2 Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Chủ trì và phối hợp với Sở Tư pháp, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện đề án: Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường.

b) Thực hiện các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân; ứng dụng bộ công cụ hỗ trợ dạy và học môn giáo dục công dân, pháp luật; rà soát có kế hoạch bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, giảng viên môn pháp luật và môn giáo dục công dân.

c) Tổ chức việc giảng dạy kiến thức pháp luật phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo; đổi mới, nâng cao chất lượng các hình thức PBGDPL, trong đó có hoạt động ngoài giờ lên lớp; thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc dạy và học môn học pháp luật và giáo dục công dân trong nhà trường.

3.3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì và phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động tỉnh xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện đề án: tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động trong loại hình doanh nghiệp.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác PBGDPL về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

3.4 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Hội nông dân tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện đề án: tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người nông thôn.

b) Chỉ đạo hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác PBGDPL cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý.

3.5 Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chỉ đạo việc củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên trách về pháp luật của các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

b) Chỉ đạo việc xây dựng, cũng cố và duy trì các chuyên trang, chuyên mục phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ và nhân dân trên báo, đài, trang thông tin điện tử.

c) Chỉ đạo hướng dẫn việc xây dựng, cũng cố và hoàn thiện các thiết chế thông tin cơ sở nhằm phục vụ tốt nhất cho các hoạt động truyền thông về đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, củng cố và phát triển hệ thống đội thông tin lưu động.

3.6 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện các thiết chế văn háo cơ sở để đưa nội dung pháp luật tới nhân dân thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội, hội thi, hội diễn, sinh hoạt nhà văn hóa, câu lạc bộ, triễn lãm và lồng ghép tuyên truyền pháp luật thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch nhân các ngày lễ lớn của đất nước.

b) Tuyên truyền biểu dương người tốt, điển hình tiên tiến trong chấp hành pháp luật, bài trừ các biểu hiện không lành mạnh trong lối sống và sinh hoạt văn hóa, tệ nạn xã hội và các loại văn hóa phẩm bạo lực, đồi trụy.

3.7 Sở Tài chính:

a) Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho công tác PBGDPL.

b) Chủ trì phối hợp với sở Tư pháp nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên làm công tác PBGDPL.

3.8 Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên chủ động, phối hợp với các cơ quan nhà nước, tích cực vận động nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đẩy mạnh việc giám sát hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức; kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.

3.9 Ủy ban nhân dân các cấp:

Trên cơ sở kế hoạch này, hướng dẫn của hội đồng phối hợp với công tác PBGDPL của tỉnh, các sở, ngành và căn cứ vào tình hình, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng khu vực, địa bàn, chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch PBGDPL.

b) Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên trách về công tác PBGDPL; chú trọng việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật đáp ứng yêu cầu của công tác PBGDPL. Chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL các cấp.

c) Đảm bảo kinh phí từ ngân sách để thực hiện công tác PBGDPL; có chế độ hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên và những người làm công tác tuyên truyền, PBGDPL.

d) Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉn kết quả thực hiện kế hoạch. Thực hiện chế độ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong PBGDPL./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 31/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu31/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/09/2008
Ngày hiệu lực20/09/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 31/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 31/2008/QĐ-UBND chương trình phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 31/2008/QĐ-UBND chương trình phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu31/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýLê Văn Chất
                Ngày ban hành10/09/2008
                Ngày hiệu lực20/09/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 31/2008/QĐ-UBND chương trình phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 31/2008/QĐ-UBND chương trình phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012

                        • 10/09/2008

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 20/09/2008

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực