Quyết định 31/2008/QĐ-UBND

Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Quyết định 31/2008/QĐ-UBND phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012 Quảng Nam đã được thay thế bởi Quyết định 1841/QĐ-UBND 2014 kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Quảng Nam và được áp dụng kể từ ngày 16/06/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 31/2008/QĐ-UBND phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012 Quảng Nam


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2008/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 01 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến 2010 (Chương trình 212) và Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg ngày 28/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương trình 212;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật ban hành kèm theo quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)

A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đổi mới phương thức tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; tổ chức có hiệu quả công tác PBGDPL trong toàn tỉnh, góp phần thực hiện nếp sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân.

2. Các mục tiêu cụ thể

Đến hết năm 2012, công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phấn đấu đạt được các chỉ tiêu cụ thể như sau:

a) Từ 80 - 90% người dân (đối với khu vực thành thị và nông thôn đồng bằng, trung du) và từ 60% trở lên người dân (đối với khu vực nông thôn miền núi) của tỉnh được tuyên truyền pháp luật chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến từng nhóm dân cư theo các địa bàn và đối tượng khác nhau;

b) 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình;

c) Từ 90% trở lên người sử dụng lao động được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp; 70% trở lên người lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân và người lao động;

d) 100% cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân được trang bị kiến thức pháp luật về an ninh, quốc phòng và các quy định pháp luật khác liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ;

đ) Từ 80 đến 90% thanh thiếu niên được PBGDPL liên quan trực tiếp tới đối tượng này;

e) Người nước ngoài đang làm việc, công tác, học tập ... trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền pháp luật bằng hình thức phù hợp.

II. YÊU CẦU

1. Công tác PBGDPL được coi là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

2. Kế thừa kết quả, bảo đảm tính liên tục và phát triển trong việc thực hiện Chương trình PBGDPL từ năm 2003 đến năm 2007; lồng ghép việc tổ chức thực hiện giai đoạn hai (từ năm 2008 đến năm 2010) của Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến 2010, ban hành kèm theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Chương trình 212) với Chương trình PBGDPL từ năm 2008 đến năm 2012 ban hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Chương trình 37), nhằm tạo ra sự nhất quán, đồng bộ trong nhận thức, hành động cũng như việc thực hiện chế độ chính sách đối với công tác PBGDPL trong giai đoạn mới.

3. Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức PBGDPL, bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa hình thức PBGDPL đang sử dụng có hiệu quả với hình thức PBGDPL mới trong thực tiễn; lựa chọn nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.

4. Thực hiện Chương trình này không chỉ cung cấp thông tin pháp luật mà còn bao gồm cả vận động, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân, hạn chế vi phạm pháp luật.

5. Gắn giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, giáo dục văn hoá truyền thống và bồi dưỡng, rèn luyện ý thức tự nguyện, tự giác tìm hiểu, chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, nhân dân. Công tác PBGDPL phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện pháp luật và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn thể cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và nhân dân.

6. Đầu tư hợp lý, hiệu quả các phương tiện, điều kiện phục vụ cho công tác PBGDPL, đặc biệt là ở những địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Khuyến khích việc huy động các nguồn lực của cộng đồng và sự hỗ trợ của các tổ chức khác tham gia vào công tác PBGDPL, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.

B. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Công tác PBGDPL từ năm 2008 đến 2012 của tỉnh, cần tập trung vào các nhóm đối tượng chủ yếu sau đây:

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Người dân thành phố, nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số;

- Cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang;

- Thanh thiếu niên;

- Người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp;

- Người nước ngoài đang sinh sống, làm việc, tham quan, du lịch... trên địa bản tỉnh.

Lựa chọn nội dung pháp luật tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Chú trọng tuyên truyền văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống cán bộ, nhân dân; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống các tệ nạn xã hội; an toàn giao thông; vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và hội nhập kinh tế quốc tế ...

2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL từ tỉnh đến cơ sở. Từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng kỹ thuật, phương tiện hiện đại đáp ứng yêu cầu của công tác PBGDPL trong tình hình mới.

3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức, biện pháp PBGDPL hiện có; triển khai trên diện rộng những hình thức PBGDPL mới đang phát huy hiệu quả trên thực tế; hướng mạnh công tác PBGDPL về cơ sở.

4. Hoàn thiện cơ chế về PBGDPL phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết phân bổ hạn mức kinh phí theo tỉ lệ ổn định trong cơ cấu chi ngân sách hằng năm cho công tác PBGDPL và chế độ, chính sách đối với báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật.

5. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các thành viên Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL các cấp, ngành và hiệu quả tổ chức thực hiện của các sở, ban, ngành, UBND các cấp và sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác PBGDPL.

6. Các Đề án trọng tâm của Chương trình:

6.1. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả giai đoạn 2 của 4 Đề án thuộc

Chương trình 212 và tổng kết vào cuối năm 2010:

6.1.1. Đề án thứ nhất: Đưa thông tin pháp luật đến với cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa - thông tin ở xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin - Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Sở Tư pháp.

6.1.2. Đề án thứ hai: Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên CSHCM tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Sở Tư pháp và Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch

6.1.3. Đề án thứ ba: Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Thanh tra tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông tin - Truyền thông, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh.

6.1.4. Đề án thứ tư: Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Công an tỉnh, Trường Chính trị tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh

6.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả 5 Đề án mới sau đây (gọi chung là các đề án của Chương trình 37):

6.2.1. Đề án thứ nhất: Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

6.2.2. Đề án thứ hai: Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ.

6.2.3. Đề án thứ ba: Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường.

- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Trường Chính trị tỉnh.

6.2.4. Đề án thứ tư: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội .

- Cơ quan phối hợp: Liên đoàn lao động tỉnh, Sở Công thương, Sở Tư pháp, Đảng uỷ Khối doanh ngiệp.

6.2.5. Đề án thứ năm: Nâng cao trách nhiệm công vụ và nhận thức pháp luật trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Công đoàn viên chức tỉnh.

Các Sở được giao chủ trì 05 đề án mới trong Chương trình này (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ) cần chủ động, khẩn trương cùng với các cơ quan phối hợp xây dựng đề án chi tiết trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý III năm 2008.

7. Trong quá trình tổ chức thực hiện các đề án nói trên, các cơ quan chủ trì và phối hợp cần lồng ghép với các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác ở địa phương.

C. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với công tác PBGDPL. Kiến nghị Tỉnh uỷ chỉ thị cho Ban Tuyên giáo của các cấp uỷ đảng từ tỉnh đến cơ sở phân công cán bộ theo dõi, chỉ đạo công tác PBGDPL theo đúng tinh thần là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng.

2. Củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL:

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL các cấp: Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh định kỳ tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, Chuyên viên pháp chế các ngành, các doanh nghiệp nhà nước, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, Phóng viên, Biên tập viên pháp luật Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, giáo viên dạy pháp luật trong các trường Cao đẳng, Trung cấp và giáo viên dạy môn giáo dục công dân trong các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh. Hội đồng phối hợp các huyện, thành phố định kỳ tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện, cán bộ tư pháp - hộ tịch, tuyên truyền viên cấp xã và giáo viên dạy môn giáo dục công dân trong các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện, thành phố thuộc tỉnh.

- Tổ chức cuộc thi báo cáo viên, tuyên truyền viên, hòa giải viên giỏi nhằm động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho đội ngũ này thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc.

- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho những người làm công tác PBGDPL ở các huyện vùng núi cao.

3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức, biện pháp PBGDPL: Tuỳ từng đối tượng PBGDPL, điều kiện cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương việc PBGDPL được thực hiện bằng các hình thức, biện pháp chủ yếu sau đây:

a) Tiếp tục phát huy hình thức tuyên truyền miệng:

Thực hiện tốt Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15/10/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới. Chú trọng việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới tận cơ sở, người dân. Đổi mới phương pháp giới thiệu văn bản pháp luật theo hướng tăng cường trao đổi, đối thoại, thảo luận, giải đáp những yêu cầu từ phía người được tuyên truyền nhằm nâng cao tính chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức pháp luật.

b) Nâng cao chất lượng dạy và học pháp luật trong nhà trường ở các cấp học:

- Đổi mới phương pháp dạy và học pháp luật theo hướng nâng cao tính chủ động, tích cực của học sinh, sinh viên và tính thực tiễn trong bài giảng của giáo viên, giảng viên;

- Tổ chức các đợt học tập, bồi dưỡng kiến thức pháp luật vào đầu năm học, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tham gia các sinh hoạt chính trị pháp lý;

- Tổ chức ứng dụng tốt bộ công cụ hỗ trợ dạy và học môn giáo dục công dân, pháp luật, bao gồm: sách, tài liệu tham khảo, đĩa hình, giáo cụ trực quan khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn, xây dựng;

- Tổ chức cuộc thi giáo viên dạy giỏi, học sinh học giỏi môn giáo dục công dân, pháp luật.

c) Phát huy hiệu quả tuyên truyền, PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng

- Tích cực huy động sức mạnh và lợi thế sẵn có của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc PBGDPL; mở chuyên mục mới, tăng thời lượng, diện tích trang báo, trang tin ... bảo đảm chính xác về nội dung, hình thức thể hiện phong phú, hấp dẫn. Nâng cao tính định hướng, hướng dẫn dư luận xã hội khi PBGDPL; chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh bằng tiếng dân tộc thiểu số;

- Sử dụng tối đa phương tiện truyền thanh, phát lại truyền hình của các địa phương trong việc PBGDPL; quan tâm đầu tư trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động tuyên truyền, PBGDPL; tăng số lượng và chất lượng các loại tài liệu pháp luật khác để hỗ trợ cho việc PBGDPL trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở.

d) Đa dạng hoá các loại tài liệu PBGDPL, bao gồm: sách, tờ gấp, băng, đĩa hình, đĩa tiếng, lịch, pa nô, áp phích. Các ấn phẩm pháp luật phổ thông cần được phát miễn phí tới người dân. Chú trọng tài liệu song ngữ dành cho đồng bào dân tộc thiểu số.

đ) Đổi mới cách quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu từ tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn và tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học:

- Kịp thời rà soát, bổ sung sách pháp luật mới phù hợp với yêu cầu sử dụng của cán bộ và nhân dân để thay thế sách có văn bản pháp luật đã hết hiệu lực; chú trọng bổ sung sách pháp luật phổ thông, sách hỏi - đáp pháp luật ..., khai thác có hiệu quả Công báo của Chính phủ và của tỉnh; xây dựng phong trào đọc sách pháp luật trong nhân dân;

- Củng cố các loại hình tủ sách pháp luật. Tổ chức thử nghiệm kết hợp mô hình tủ sách pháp luật truyền thống với tủ sách pháp luật điện tử. Đối với các thành phố, huyện có điều kiện, chọn một số điểm bưu điện văn hóa xã thích hợp làm điểm tổ chức, hướng dẫn cho cán bộ và người dân địa phương truy cập miễn phí để đọc và tìm hiểu văn bản pháp luật từ các cổng thông tin điện tử của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, của tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan đến nhu cầu tìm hiểu của người dân. Khuyến khích các điểm kinh doanh dịch vụ internet tổ chức cung cấp thông tin pháp luật cho người dân qua việc khai thác các cổng thông tin điện tử nói trên làm cho người dân ngày càng tiếp cận, tìm hiểu pháp luật nhiều hơn từ loại hình dịch vụ này. Tiếp tục quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học; duy trì, củng cố và phát triển tủ sách pháp luật đặc thù cho các vùng, miền.

e) Phát huy vai trò của hoạt động hoà giải ở cơ sở trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

- Kiện toàn, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý công tác hoà giải từ tỉnh đến cơ sở;

- Đổi mới công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hoà giải cho cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã, hoà giải viên cơ sở; chú trọng đối tượng người dân tộc thiểu số;

- Định kỳ cung cấp tài liệu, tổ chức giao lưu, hội thi tạo điều kiện thuận lợi cho các hoà giải viên gặp gỡ, trao đổi và học tập kinh nghiệm.

- Bảo đảm thực hiện đúng chế độ thù lao cho hòa giải viên theo quy định của pháp luật.

g) Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ có lồng ghép nội dung pháp luật, như: Thi viết (cần chú trọng yêu cầu viết tay); thi qua hình thức sân khấu hoá; lồng ghép nội dung pháp luật vào các buổi giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ...

h) Phát triển các loại hình tư vấn, cung cấp văn bản pháp luật, sử dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật:

- Kết hợp PBGDPL với mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình trợ giúp pháp lý, trung tâm tư vấn pháp luật, tổ tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể xã hội khác;

- Hội đồng phối hợp tỉnh và các sở, ngành tổ chức mở hộp thư điện tử (email) để thử nghiệm hình thức giải đáp pháp luật qua thư điện tử cho nhân dân; gửi ý kiến giải đáp qua đường bưu điện;

i) Đẩy mạnh PBGDPL thông qua hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước.

Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ PBGDPL cho từng đối tượng liên quan để thực hiện lồng ghép PBGDPL thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động thực thi công vụ của cơ quan thanh tra, quản lý thị trường, kiểm lâm, hải quan, thuế...;

k) Tổ chức PBGDPL thông qua việc xây dựng, thực hiện hương ước của thôn, bản, quy chế của cơ quan, điều lệ của các tổ chức đoàn thể xã hội; phát động các đợt cao điểm, tháng cao điểm trong việc thực hiện, chấp hành pháp luật. Thực hiện ký cam kết gia đình không có thành viên vi phạm pháp luật. Xây dựng các điểm sáng về chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư.

l) Bằng nhiều hình thức, tổ chức thăm dò dư luận xã hội hằng năm để thu thập thông tin phản hồi của cán bộ, nhân dân về hiệu quả, nhu cầu thông tin pháp luật để từ đó điều chỉnh nội dung, hình thức, biện pháp PBGDPL phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.

4. Hoàn thiện các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí và bảo đảm cơ sở vật chất cho công tác PBGDPL:

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho công tác PBGDPL; nghiên cứu xây dựng, thực hiện chế độ hỗ trợ cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật.

- Đầu tư về cơ sở vật chất, tăng cường ứng dụng kỹ thuật, phương tiện hiện đại để nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL;

- Huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho hoạt động PBGDPL.

D. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí thực hiện Chương trình phải được quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng pháp luật.

Đ. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Năm 2008: các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị mình; ngoài 4 đề án thuộc Chương trình 212, các đơn vị được giao chủ trì các đề án của Chương trình 37, có trách nhiệm xây dựng Đề án chi tiết và trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30/9/2008.

2. Từ năm 2009 - 2012: triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình và các Đề án trọng tâm. Cuối năm 2010 tổ chức tổng kết đánh gía việc thực hiện Chương trình 212, sơ kết đánh giá Chương trình 37 trên địa bàn tỉnh và đề xuất các giải pháp để hoàn thành mục tiêu của Chương trình này.

3. Năm 2012: tổng kết đánh giá kết quả thực hiện toàn bộ Chương trình này, trên cơ sở đó khẳng định những mô hình PBGDPL phù hợp, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để triển khai tốt công tác PBGDPL trong giai đoạn tiếp theo.

II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Sở Tư pháp

a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả Chương trình này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện lên UBND tỉnh và Bộ Tư pháp; đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả Chương trình;

b) Chủ trì đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả 4 đề án thuộc chương trình 212 và xây dựng chi tiết 5 đề án mới của Chương trình này trình UBND tỉnh phê duyệt;

c) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình này; chủ trì đề xuất giải pháp kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL ở tỉnh và địa phương;

d) Là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động PBGDPL của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL ở các sở, ngành và địa phương;

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp tham mưu cho UBND cấp huyện ban hành văn bản về công tác PBGDPL và tổ chức triển khai tại địa phương;

e) Thông tin pháp luật, biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ triển khai Chương trình. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp và trường học.

g) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và đề xuất cấp trên khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình này;

h) Chủ trì việc tổ chức lồng ghép thực hiện Đề án: “Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn” của Chương trình 212 với Đề án: “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” của Chương trình 37.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chỉ đạo công tác giảng dạy môn giáo dục công dân trong các trường phổ thông phù hợp với từng cấp học, theo phương châm kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành. Phối hợp với Sở Tư pháp biên soạn các tài liệu tuyên truyền pháp luật hợp lý để giáo dục cho học sinh trong chương trình ngoại khóa, đảm bảo hiệu quả thiết thực;

b) Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên môn giáo dục công dân; tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên này hằng năm được bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL nhằm chủ động kết hợp thực hiện công tác PBGDPL cho cán bộ, giáo viên dạy các bộ môn khác trong ngành.

c) Tổ chức tốt việc ứng dụng bộ công cụ hỗ trợ dạy và học môn giáo dục công dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng;

d) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc học môn giáo dục công dân trong nhà trường;

đ) Chủ trì xây dựng đúng tiến độ và triển khai có hiệu quả Đề án: “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”, của Chương trình 37.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chỉ đạo việc xây dựng, củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ và nhân dân trên các báo, đài, trang thông tin điện tử, bản tin của địa phương;

b) Chỉ đạo việc củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên trách về pháp luật của các cơ quan thông tin đại chúng ở tỉnh và huyện, thành phố. Định kỳ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

c) Chỉ đạo tổ chức thực hiện thí điểm ở một số điểm bưu điện văn hóa xã thích hợp để hướng dẫn cho cán bộ và người dân địa phương được truy cập miễn phí các cổng thông tin điện tử của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành và của tỉnh ... có liên quan đến nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân; từng bước nhân rộng ra các địa phương khác. Xây dựng cơ chế khuyến khích các điểm kinh doanh dịch vụ internet tổ chức cung cấp thông tin pháp luật (kể cả việc cung cấp bản in) cho người dân qua việc khai thác các cổng thông tin điện tử làm cho người dân ngày càng tiếp cận quen thuộc hơn loại hình dịch vụ mới này.

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thực hiện giai đoạn 2 Đề án “Đưa thông tin pháp luật đến với cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa - thông tin ở xã, phường, thị trấn”, của Chương trình 212.

4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện các thiết chế văn hoá cơ sở để đưa nội dung pháp luật tới nhân dân thông qua các hoạt động văn hoá, văn nghệ, lễ hội, hội thi, hội diễn, sinh hoạt nhà văn hoá, câu lạc bộ, triển lãm và lồng ghép tuyên truyền pháp luật thông qua các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch nhân các ngày lễ lớn của đất nước;

b) Tuyên truyền biểu dương gương người tốt, việc tốt, điển hình tiến tiến trong chấp hành pháp luật; đấu tranh bài trừ mê tín, các hủ tục, bạo lực gia đình, các tệ nạn xã hội và các loại văn hoá phẩm bạo lực, đồi trụy, các hiện tượng không lành mạnh trong lối sống và sinh hoạt văn hoá.

5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

a) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động cho doanh nghiệp và các chính sách, pháp luật đối với người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội;

b) Chủ trì xây dựng, triển khai và phối hợp với các ngành liên quan thực hiện có hiệu quả Đề án: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp”, của Chương trình 37.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì xây dựng, triển khai và phối hợp với các ngành liên quan thực hiện có hiệu quả Đề án: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số”, của Chương trình 37.

7. Sở Nội vụ: Chủ trì xây dựng, triển khai và phối hợp với các ngành liên quan thực hiện có hiệu quả Đề án: “Nâng cao trách nhiệm công vụ và nhận thức pháp luật trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”, của Chương trình 37.

8. Thanh tra tỉnh

Phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thực hiện giai đoạn 2 Đề án: “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn”, của Chương trình 212.

9. Sở Tài chính

a) Bố trí ngân sách hàng năm cho các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình này và các Đề án của Chương trình 212 (giai đoạn 2) và Chương trình 37 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;

b) Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thuộc thẩm quyền của tỉnh, bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho công tác PBGDPL;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND ban hành Nghị quyết về hạn mức kinh phí cấp phát hằng năm cho công tác PBGDPL và chính sách hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên làm công tác PBGDPL.

10. Sở Ngoại vụ

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Văn hoá - Thể thao và trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức thích hợp. Du lịch thực hiện việc tuyên truyền, PBGDPL cho người nước ngoài đang cư trú.

11. Bộ chỉ huy Quân sự, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL trong lực lượng vũ trang của tỉnh; phối hợp với ngành Tư pháp và các địa phương tổ chức PBGDPL có liên quan đến chính sách an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm cho cán bộ và nhân dân.

12. Các cơ quan thông tin đại chúng, đặc biệt là Báo Quảng Nam và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, tiếp tục củng cố, xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ và nhân dân; tăng thời lượng phát thanh, truyền hình về tuyên truyền, PBGDPL.

13. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh

a) Trên cơ sở Chương trình này và tình hình thực tế, các sở, ngành, chủ động xây dựng kế hoạch PBGDPL dài hạn, hàng năm để triển khai ở sở, ngành mình; phối hợp với Sở Tư pháp, các tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh triển khai tuyên truyền, PBGDPL cho cán bộ, nhân dân, hội viên, đoàn viên; bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi, thực hiện công tác PBGDPL; kiện toàn, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL ở ngành mình;

b) Dự toán kinh phí thực hiện hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho công tác PBGDPL theo chế độ tài chính hiện hành;

c) Tiến hành kiểm tra, sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác PBGDPL hàng quý, hàng năm; thông báo cho Sở Tư pháp kết quả công tác PBGDPL để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;

d) Các sở, ngành được giao chủ trì thực hiện các Đề án có trách nhiệm: căn cứ vào mục tiêu, nội dung Đề án chi tiết để lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị mình; phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.

14. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền, PBGDPL cho cán bộ, nhân dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân phương pháp, kỹ năng tuyên truyền, PBGDPL.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiếp tục phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh triển khai thực hiện giai đoạn 2 Đề án: “Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư”, của Chương trình 212 và phối hợp với các tổ chức thành viên tăng cường giám sát hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức; kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.

16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Trên cơ sở Chương trình này, hướng dẫn của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh, của các sở, ngành và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch PBGDPL của địa phương mình;

b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL tại địa phương;

c) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách để thực hiện có hiệu quả Chương trình PBGDPL; lồng ghép các hoạt động của Chương trình này với các chương trình, dự án khác liên quan trên cùng địa bàn;

Thực hiện chế độ hỗ trợ cho đội ngũ làm công tác PBGDPL theo quy định của pháp luật.

d) Chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL địa phương theo hướng đảm bảo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của địa phương và được thực hiện một cách nghiêm túc.

đ) Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về kết quả thực hiện Chương trình; thực hiện chế độ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác này.

16. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 31/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu31/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/09/2008
Ngày hiệu lực11/09/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/06/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 31/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 31/2008/QĐ-UBND phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012 Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 31/2008/QĐ-UBND phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012 Quảng Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu31/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýLê Minh Ánh
                Ngày ban hành01/09/2008
                Ngày hiệu lực11/09/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/06/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 31/2008/QĐ-UBND phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012 Quảng Nam

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 31/2008/QĐ-UBND phổ biến giáo dục pháp luật 2008-2012 Quảng Nam