Quyết định 31/2008/QĐ-UBND

Quyết định 31/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu doanh nghiệp thành lập đã được thay thế bởi Quyết định 33/2010/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, liên thông và được áp dụng kể từ ngày 25/10/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu doanh nghiệp thành lập


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 31/2008/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 30 tháng 09 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Nông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Công an;
- Tổng cục Thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- PCVP Phùng Ngọc Lâm;
- Lưu: VT, CB, KTTH (Đ).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đặng Đức Yến

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Đắk Nông)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thực hiện cơ chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp và đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký con dấu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

a) Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;

b) Cán bộ, công chức ngành Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh trong việc thực thi nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu.

Điều 3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

- Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này, khi tiếp nhận hồ sơ, ghi giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II quy chế này.

- Tổ chức, cá nhân nêu tại điểm a, Điều 2 nêu trên nhận hồ sơ đề nghị đăng ký kinh doanh và mẫu tờ khai đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và nhận con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu tại Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC-13) Công an tỉnh Đắk Nông.

Chương 2.

HỒ SƠ, LỆ PHÍ, TRẢ KẾT QUẢ CHO DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 4. Hồ sơ

1. Trường hợp đăng ký kinh doanh thành lập mới các loại hình doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hồ sơ gồm:

- Các tổ chức, cá nhân khi đến đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu, hồ sơ phải nộp đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý thuế, Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu và các văn bản hướng dẫn.

- Các giấy tờ kê khai đăng ký thuế (có mẫu kèm theo).

2. Trường hợp thay đổi chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi địa chỉ trụ sở chính, thay đổi địa chỉ chi nhánh, địa điểm kinh doanh; thay đổi tên doanh nghiệp (gọi tắt là thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh), hồ sơ bao gồm:

- Các giấy tờ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành (có mẫu kèm theo).

- Các giấy tờ thay đổi đăng ký thuế của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

Điều 5. Lệ phí

Khi trả kết quả, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thu lệ phí đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC-13) Công an tỉnh thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trả kết quả

1. Thời hạn trả kết quả:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh kiểm tra và đăng ký mẫu dấu theo quy định.

2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện và đăng ký thuế;

Khi đến nhận kết quả, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện phải trực tiếp ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện và đăng ký thuế, đồng thời ký vào phiếu trả kết quả theo mẫu quy định tại phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này.

- Giấy chứng nhận mẫu dấu và con dấu.

Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận mẫu dấu tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện và đăng ký thuế cho cơ quan công an.

Chương 3.

PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIỮA CÁC CƠ QUAN

Điều 7. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan

1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và bản kê khai thông tin đăng ký thuế tới Cục Thuế tỉnh.

2. Cục Thuế tỉnh: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Cục Thuế cung cấp mã số thuế doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp.

3. Công an tỉnh: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu cho doanh nghiệp.

Điều 8. Luân chuyển hồ sơ

Sở Kế hoạch và Đầu tư phân công cán bộ chịu trách nhiệm chuyển, nhận hồ sơ từ Sở Kế hoạch và Đầu tư đến Cục Thuế để giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp đúng thời hạn quy định tại Quy chế này.

Khi nhận, giao kết quả giải quyết hồ sơ phải ký vào phiếu nhận kết quả giải quyết hồ sơ.

Sau 02 ngày kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế này cho Cục Thuế, cơ quan Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các mẫu Giấy đề nghị giải quyết thủ tục hành chính, các giấy tờ cần phải có trong hồ sơ quy định tại Quy chế này.

2. Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm giải quyết các thủ tục và cung cấp thông tin kịp thời cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết hồ sơ cho doanh nghiệp theo đúng thời gian quy định tại Quy chế này.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Khen thưởng, kỷ luật

Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật, vi phạm Quy chế này hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Điều khoản thi hành

Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế và khắc dấu cho doanh nghiệp.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và quy định của pháp luật; Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với các ngành có liên quan, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 31/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu31/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/09/2008
Ngày hiệu lực10/10/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/10/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 31/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu doanh nghiệp thành lập


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu doanh nghiệp thành lập
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu31/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đắk Nông
                Người kýĐặng Đức Yến
                Ngày ban hành30/09/2008
                Ngày hiệu lực10/10/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/10/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu doanh nghiệp thành lập

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu doanh nghiệp thành lập