Quyết định 313/QĐ-UBND

Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế Một cửa liên thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Nội dung toàn văn Quyết định 313/QĐ-UBND 2016 Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông Bắc Kạn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 313/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 10 tháng 03 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020;

Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 25/TTr-VPUBND ngày 04/03/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế Một cửa liên thông tại Văn phòng UBND tỉnh” kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức thực hiện Đề án.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (T/h);
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, NC-TH
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

ĐỀ ÁN

THÀNH LẬP BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số     /QĐ-UBND ngày     /03/2016 của UBND tỉnh)

I. SỰ CẦN THIẾT, HIỆU QUẢ KHI TRIỂN KHAI VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ THÀNH LẬP BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG UBND TỈNH

1. Sự cần thiết phải thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Văn phòng UBND tỉnh:

Trong những năm qua hoạt động cải các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định: Các Sở, Ban, Ngành đã kịp thời ban hành đầy đủ các kế hoạch liên quan đến công tác kiểm soát TTHC và cải cách TTHC; thường xuyên thực hiện việc thống kê trình công bố các TTHC mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; việc đánh giá tác động của TTHC quy định trong văn bản QPPL trước khi trình ban hành được các đơn vị quan tâm triển khai thực hiện; Công tác thông tin, tuyên truyền cho người dân nắm được nội dung các TTHC trên các phương tiện như báo điện tử, sóng phát thanh – truyền hình được đẩy mạnh; công tác kiểm soát TTHC vẫn được thực hiện thường xuyên, không bị gián đoạn, các đơn vị đã quan tâm bố trí cán bộ đầu mối và thực hiện các nội dung công việc kiểm soát TTHC theo hướng dẫn.

Tuy nhiên, theo báo cáo về kết quả kiểm tra kiểm soát thủ tục hành chính cũng cho thấy, lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị vẫn còn chưa quan tâm tới việc chỉ đạo thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính. Nhiều cán bộ, công chức, viên chức còn chưa hình dung được công tác kiểm soát thủ tục hành chính, nên khi được giao nhiệm vụ hoặc triển khai thực hiện còn lúng túng, gây vướng mắc trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân. Việc niêm yết công khai bộ thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị khác nhau còn chưa đồng bộ, chưa thống nhất. Cùng với đó, việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại nhiều cơ quan, đơn vị còn mang nặng tính hình thức hoặc chưa thực sự đồng bộ, sự phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan trong công tác lưu chuyển hồ sơ còn chưa đồng bộ, chưa thống nhất.

Theo báo cáo số 1079/STP-KSTTHC ngày 23/12/2015 của Sở Tư pháp về việc báo cáo tình hình thực hiện một số nội dung liên quan đến công tác kiểm soát TTHC và Cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh, có nêu một số hạn chế về tiếp nhận, giải quyết TTHC tại các cơ quan hành chính Nhà nước qua thực tiễn kiểm tra, khảo sát đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 24/4/2015 và Kế hoạch số 339/KH-UBND ngày 26/10/2015 thấy rằng việc tiếp nhận và giải quyết TTHC tại một số cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế như: Hồ sơ thu thừa hoặc thiếu các giấy tờ theo quy định; tiếp nhận hồ sơ không có phiếu hẹn và trả kết quả, không có sổ theo dõi; hồ sơ quá hẹn giải quyết gây nên một số các phản ánh kiến nghị của người dân.

Tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chỉ đạt 78% (14/18 Sở, ngành thực hiện), cơ sở vật chất, trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cơ quan chuyên môn các cấp không đạt yêu cầu theo quy định, dẫn đến chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của tỉnh Bắc Kạn xếp thứ 63/63 tỉnh, thành (theo Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 19/8/2015 Bộ Nội vụ về việc phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), một số lĩnh vực bị mất điểm nhiều nhất là: Lĩnh vực chỉ đạo điều hành (bị trừ 5,1 điểm); Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (bị trừ 9,13 điểm); Lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông (bị trừ 5,79 điểm)… qua đó có thể thấy trong 8 lĩnh vực chưa lĩnh vực nào đạt được điểm tối đa theo quy định, là nguyên nhân chính dẫn đến Chỉ số CCHC năm 2014 của tỉnh đạt thấp.

Việc triển khai cơ chế Một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước còn chưa đồng bộ, vì vậy chưa tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị đã cũ và lạc hậu (hiện nay chưa có phần mềm liên thông giữa các Sở, ngành), công nghệ thông tin trong giải quyết công việc chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động của bộ phận một cửa liên thông và chương trình cải cách hành chính hiện nay; Sự phối hợp giữa các Sở, Ngành chuyên môn, đôi lúc chưa được thường xuyên, dẫn đến việc giải quyết các thủ tục hành chính gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và nhiều trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính, đòi hỏi cần thiết phải thực hiện liên thông các thủ tục hành chính giữa các Sở, Ngành.

2. Hiệu quả của việc thực hiện Đề án

- Việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại sẽ góp phần công khai các thủ tục hành chính tốt hơn; việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, theo dõi xử lý và trả kết quả ở các lĩnh vực, công việc liên quan được thực hiện trên phần mềm một cửa liên thông nên việc theo dõi, giám sát được thuận tiện; các thủ tục hành chính cơ bản được giải quyết tốt hơn, đơn giải hóa các thao tác xử lý hồ sơ, giúp chuyên viên giải quyết hồ sơ theo quy trình xử lý của đơn vị, thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Văn phòng UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian cho cá nhân, tổ chức, đảm bảo nhanh chóng thuận tiện trong việc thực hiện thủ tục hành chính đối với mỗi thủ tục liên quan đến nhiều cơ quan, nhiều lĩnh vực thay vì mỗi Sở, ngành, thực hiện cơ chế một cửa liên thông các tổ chức, cá nhân sẽ không phải đến nhiều cơ quan khi thực hiện một thủ tục hành chính.

- Việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông (công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng UBND tỉnh), là yêu cầu bức thiết, nhằm làm chuyển biến tốt hơn trong các quan hệ về thủ tục hành chính giữa cơ quan hành chính Nhà nước với các tổ chức, cá nhân; giảm bớt các thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian trong một quy trình giải quyết công việc mà vẫn đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đến liên hệ làm việc, tránh gây phiền hà, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, cửa quyền, tham nhũng của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, khắc phục các hạn chế, tồn tại nêu trên (đặt biệt là công tác CCHC) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ hành chính công, đảm bảo công khai, minh bạch, rõ ràng, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch tại bộ phận một cửa; nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và công dân, nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa chương trình CCHC của tỉnh.

- Liên thông các thủ tục hành chính giúp tổ chức, cá nhân tiết kiệm chi phí và thời gian trong quá trình sử dụng các dịch vụ công của cơ quan QLNN, cho phép tổ chức, công dân tìm hiểu được tất cả các TTHC bao gồm: thành phần hồ sơ của dịch vụ công, trình tự thực hiện, thời hạn xử lý… do các cơ quan QLNN cung cấp, cung cấp các biểu mẫu theo quy định của từng thủ tục để người dân, doanh nghiệp có thể tải về thực hiện việc đăng ký trực tuyến thông qua môi trường Internet, thông qua hệ thống điều phối, trung chuyển dữ liệu để chuyển hồ sơ đến chính xác cơ quan có trách nhiệm thụ lý giải quyết, không gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức khi có yêu cầu giải quyết công việc tại cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ cá nhân, tổ chức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Giảm bớt những công việc sự vụ, sự việc; việc kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách toàn diện, bao quát từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kết quả giải quyết công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đảm bảo chính xác và quản lý chặt chẽ; thông qua thực tế hoạt động, dễ dàng nắm bắt tâm tư nguyện vọng của cá nhân, tổ chức để đề ra những giải pháp, chính sách phù hợp với thực tiễn góp phần đẩy mạnh thực hiện chương trình Cải cách hành chính.

3. Cơ sở pháp lý thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông đặt tại Văn phòng UBND tỉnh

- Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Về kiểm soát thủ tục hành chính.

- Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.

- Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, đã nêu rõ “Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% vào năm 2013 tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60%”.

- Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

- Ngày 14/9/2015 Thường trực Tỉnh ủy có Thông báo số 1370-TB/TU ngày 14/9/2015 về nội dung cuộc họp Thường trực Tỉnh ủy ngày 14 tháng 9 năm 2015 có nội dung: “Giao Ban Cán sự đảng UBND tỉnh tập trung chỉ đạo tăng cường công tác cải cách hành chính, đảm bảo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; chỉ đạo báo cáo trong tháng 9 năm 2015 về kết quả cải cách hành chính của tỉnh, nguyên nhân đạt thấp về cải cách hành chính và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, giải pháp thực hiện cụ thể để nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức cải cách hành chính”.

- Ngày 30/11/2015 Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh có Thông báo số 386/TB/BCSĐ về kết luận của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cải cách hành chính, có giao nhiệm vụ cho Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan “Xây dựng Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng UBND tỉnh”, trình UBND tỉnh phê duyệt trong năm 2015; hoàn thiện các thủ tục thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND tỉnh khi đề án được phê duyệt.

Như vậy việc thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông đặt tại Văn phòng UBND tỉnh là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

II. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu

- Đảm bảo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông đặt tại Văn phòng UBND tỉnh hoạt động chuyên trách, liên thông giữa các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị, tiến tới chuyên nghiệp hiện đại; tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh Bắc Kạn trong những năm tiếp theo.

- Thông qua hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông đặt tại Văn phòng UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đồng thời qua đó đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức các phòng chuyên môn, nhất là các cán bộ, công chức trực làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Tăng cường sự giám sát của lãnh đạo cơ quan hành chính, tổ chức, công dân đối với việc thực hiện chương trình cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Các thủ tục, quy trình thời gian giải quyết phải được niêm yết công khai rõ ràng, đầy đủ để mọi cơ quan, tổ chức, công dân được biết, các tổ chức, công dân khi giải quyết công việc thuộc các lĩnh vực liên thông tại Đề án này đều phải qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông đặt tại Văn phòng UBND tỉnh.

2. Yêu cầu của Đề án:

- Tổ chức nơi làm việc văn minh, lịch sự, trang thiết bị hiện đại, thể hiện nguyên tắc phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.

- Đầu tư ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ công việc, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giải hóa các thủ tục hành chính. Tăng cường sự giám sát của nhân dân, nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước;

- Lãnh đạo cơ quan hành chính thực hiện giám sát, theo dõi tiến độ, hiệu quả xử lý công việc đến từng cán bộ, công chức thông qua thiết bị tin học;

- Tạo sự thống nhất và quyết tâm cao độ của cả hệ thống chính trị trong công tác đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả giải quyết công việc hành chính công; từng bước nâng dần tính chuyên nghiệp, hiện đại trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính của UBND tỉnh trong những năm tiếp theo;

- Tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức giám sát thái độ, trách nhiệm và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức một cách thuận lợi nhờ các hệ thống hỗ trợ hiện đại;

- Thông qua việc thực hiện Đề án, hướng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức các phòng chuyên môn, nhất là các cán bộ, công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỷ năng hành chính, khả năng giao tiếp với tổ chức và công dân, có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân tận tụy, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa quyền khi giao dịch, giải quyết công việc với cơ quan, doanh nghiệp.

- Trên cơ sở tham quan học tập, rút kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo để áp dụng phù hợp với thực tế địa phương, thường xuyên cập nhật thông tin, điều chỉnh hoạt động, từng bước hoàn thiện mô hình phục vụ một cách hiệu quả nhất.

III. TÊN GỌI, VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG UBND TỈNH

1. Vị trí, chức năng

Thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND tỉnh, chịu sự quản lý chỉ đạo của Văn phòng UBND tỉnh có chức năng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân, giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông đặt tại Văn phòng UBND tỉnh Bắc Kạn.

2. Nhiệm vụ

Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân, hướng dẫn các doanh nghiệp, các nhà đầu tư về thủ tục đầu tư, hồ sơ đầu tư, chuyển các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, sau đó làm đầu mối trả kết quả cuối cùng cho các tổ chức, cá nhân, trong thời gian đầu hoạt động, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế Một cửa liên thông sẽ giải quyết liên thông các thủ tục hành chính quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ, thời gian đầu đi vào hoạt động, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính sau:

2.1. Thủ tục cho chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.

2.2. Thủ tục thẩm định, phê duyệt/điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi/Báo cáo KTKT đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.

2.3. Thủ tục thẩm định, phê duyệt/điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng, sử dụng vốn đầu tư công do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.

2.4. Thủ tục thẩm định, phê duyệt/điều chỉnh Báo cáo đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng, sử dụng vốn đầu tư công do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2.5. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

2.6. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

2.7. Thủ tục thẩm định, phê duyệt/điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi/Báo cáo KTKT đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.

2.8. Thủ tục thẩm tra, phê duyệt/ điều chỉnh quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

2.9. Thủ tục cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

2.10. Thủ tục thẩm định, phê duyệt/điều chỉnh thiết kế xây dựng và dự toán công trình sử dụng vốn đầu tư công do UBND tỉnh phê duyệt.

2.11. Thủ tục thẩm định, thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh quyết định.

Mỗi thủ tục sẽ được xây dựng và ban hành quy trình thực hiện liên thông cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật, tùy thuộc vào khối lượng, mức độ giải quyết các TTHC, cơ quan, người có thẩm quyền sẽ quyết định bổ sung các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế Một cửa liên thông tại Văn phòng UBND tỉnh cho phù hợp.

IV. QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI VĂN PHÒNG UBND TỈNH

1. Quy trình thực hiện:

- Các lĩnh vực có thủ tục hành chính liên thông được thực hiện theo Quy định giải quyết thủ tục hành chính “một cửa liên thông”, quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, quy trình phối hợp giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa liên thông” do UBND tỉnh ban hành sau khi Đề án được phê duyệt.

- Các biểu mẫu được áp dụng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và các biểu mẫu về thủ tục hành chính do UBND tỉnh công bố.

TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh do các Sở, Ban, Ngành tiếp nhận

2. Phương pháp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông đặt tại Văn phòng UBND tỉnh

Stt/ Các bước thực hiện

Các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh do các Sở, Ban, Ngành tiếp nhận

1. Bước 1 (Tiếp nhận hồ sơ):

Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính.

- Cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (chuyên trách và kiêm nhiệm) cùng xem xét tiếp nhận hồ sơ, thủ tục giải quyết. Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận và cập nhật vào phần mềm và 3 bên ký phiếu nhận, chuyển hồ sơ (trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), trong đó quy định rõ ngày, tháng, năm cơ quan thẩm định phải trả kết quả, ngày tổ chức, cá nhân nhận kết quả.

- Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì viết phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg .

 

2. Bước 2 (Chuyển hồ sơ)

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào sổ theo dõi hồ sơ, phải lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg.

- Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cán bộ kiêm nhiệm chuyển về cơ quan mình để thẩm định theo quy định.

3. Bước 3

(Giải quyết hồ sơ)

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải quyết 

Phân bộ phận (cá nhân) thẩm định, cần thiết thì ban hành văn bản xin ý kiến các cơ quan có liên quan. Kết quả thẩm định chuyển về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tờ trình, hồ sơ (đóng dấu thẩm định) nếu đạt thì lập phiếu chuyển Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh thẩm định trình lãnh đạo UBND tỉnh ký ban hành và trả lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả tổ chức, cá nhân.

- Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

- Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết:

- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ;

- Các hồ sơ sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định;

- Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả.

- Trong trường hợp không thực hiện được theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, nguyên nhân do khách quan (như phải xin ý kiến các cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chậm thì phải gia hạn), phải có văn bản gửi cá nhân, tổ chức nêu rõ lý do không thực hiện được thủ tục hành chính theo thời gian ghi trong phiếu hẹn.

- Trong quá trình giải quyết TTHC việc bổ sung được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, khi có yêu cầu bổ sung phải lập thành văn bản gửi đến tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do đề nghị.

- Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.

4. Bước 4

(Trả kết quả giải quyết hồ sơ):

Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có)

1. Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí, chi phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính.

2. Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ).

3. Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ.

4. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức.

5. Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả.

6. Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

VI. TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC

1. Về tổ chức bộ máy, nhân sự

1.1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông thuộc Văn phòng UBND tỉnh

1.2. Nhân sự (Gồm cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm): Gồm công chức:

- Công chức chuyên trách: Công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được tuyển chọn từ các phòng chuyên môn và đơn vị khác thuộc Văn phòng UBND tỉnh.

- Công chức kiêm nhiệm:

Mỗi Sở, Ban, Ngành có thủ tục hành chính liên thông tại Văn phòng UBND tỉnh sẽ cử 01 cán bộ kiêm nhiệm trực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông Văn phòng UBND tỉnh.

1.3. Biên chế, tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:

- Công chức chuyên trách làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được tuyển chọn từ các phòng chuyên môn và đơn vị khác thuộc Văn phòng UBND tỉnh;

- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc theo chế độ chuyên trách, kiêm nhiệm là những người có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, có kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ thành thạo, có phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp tốt, có thái độ nhiệt tình, tận tụy phục vụ nhân dân; thực hiện nhiệm vụ, công cụ theo đúng quy định pháp luật.

- Phân công 01 đồng chí Phó chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Mối quan hệ hoạt động giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng chuyên môn là mối quan hệ phối hợp công tác trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thông qua các quy trình thủ tục hành chính và quy trình quản lý theo TCVN ISO 9001:2008 . Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đến giao dịch và trả kết quả đã giải quyết cho tổ chức, cá nhân; kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị để giải quyết theo đúng tiến độ, thời gian quy định.

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được sử dụng một phần phí, lệ phí do cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thu để lại theo quy định hiện hành của pháp luật để chi hỗ trợ cho cán bộ trực tiếp làm việc tại Bộ phận này. Có cơ chế khuyến khích, gắn trách nhiệm và quyền lợi của mỗi cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận này, đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với cán bộ, công chức có thái độ sách nhiễu, cửa quyền và các hành vi vi phạm khác.

2. Về cơ sở vật chất điều kiện làm việc

2.1. Phòng làm việc:

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bố trí trong Trụ sở Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh bố trí Phòng làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phù hợp, thuận tiện trong việc giao dịch.

Đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải được bố trí khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: Khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.

2.2. Trang thiết bị:

- Nâng cấp và bổ sung các phương tiện làm việc của công chức mức tối thiểu phải có máy vi tính, máy photocopy, máy scan, máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, máy điều hòa nhiệt độ; bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn để cho cơ quan, doanh nghiệp làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết của cơ quan, doanh nghiệp và các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng nhu cầu làm việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;

Có phần cứng của hạ tầng công nghệ thông tin và các thiết bị chuyên dụng theo quy định; có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến; áp dụng phần mềm điện tử theo quy định.

- Hệ thống Camera bao gồm: Máy thu hình, âm thanh để hướng dẫn công dân và kiểm soát của lãnh đạo đối với hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Khái toán trang thiết bị và phần mềm phục vụ một cửa liên thông cấp tỉnh khoảng 1.700.000.000 đồng (Một tỷ bảy trăm triệu đồng), giao Văn phòng UBND tỉnh lập dự trù kinh phí gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

2.3. Hệ thống phần mềm một cửa điện tử liên thông

- Yêu cầu về tính năng kỹ thuật của phần mềm:

Hệ thống phần mềm một cửa điện tử liên thông được xây dựng nhằm minh bạch hóa thủ tục hành chính, là cầu nối người dân, doanh nghiệp với cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình giao dịch các thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Tiếp nhận và xử lý hồ sơ: Tiếp nhận hồ sơ từ người dân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính; luân chuyển hồ sơ giữa bộ phận một cửa và các sở ngành liên quan; luân chuyển hồ sơ giữa các sở, ngành và nội bộ trong từng sở ngành trong quá trình thụ lý giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả hồ sơ cho người dân, tổ chức.

Báo cáo thống kê: Báo cáo về tình hình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết và trả kết quả, hệ thống đáp ứng các yêu cầu báo cáo động theo từng yêu cầu cụ thể.

Điều hành tác nghiệp: Tổng hợp thông tin giải quyết hồ sơ, thống kê tổng hợp theo biểu đồ, chi tiết tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ theo lĩnh vực và loại hồ sơ, tra cứu tình trạng hồ sơ phục vụ theo từng đối tượng sử dụng từ lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo cơ quan, đơn vị đến chuyên viên, người dân và tổ chức.

- Yêu cầu triển khai:

Hệ thống triển khai với mô hình tập trung sử dụng một CSDL tích hợp duy nhất. Trong CSDL tích hợp này, dữ liệu được phân chia logic đảm bảo tính độc lập tương đối và tính tổng hợp dữ liệu. Đáp ứng các yêu cầu về bảo mật và an toàn thông tin.

- Cài đặt hệ thống phần mềm một cửa điện tử liên thông

Hệ thống phần mềm một cửa điện tử liên thông cài đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh do Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông quản trị vận hành. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các Sở, Ngành liên quan, người dân và tổ chức khai thác sử dụng phần mềm qua mạng Internet (Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đảm bảo các yêu cầu về hạ tầng trang thiết bị máy chủ, thiết bị lưu trữ, hạ tầng mạng và bảo mật; nhân lực vận hành, quản trị hệ thống của Trung tâm có trình độ chuyên môn tốt để đảm bảo hệ thống một cửa điện tử liên thông của tỉnh vận hành an toàn, ổn định và hỗ trợ các đơn vị trong quá tình vận hành).

2.4. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:

a) Yêu cầu

- Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đủ về số lượng và có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc;

- Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao;

- Có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.

b) Trách nhiệm

- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính;

- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần;

- Tiếp nhận hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức theo quy định;

- Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

- Mặc đồng phục trong quá trình thực thi nhiệm vụ;

- Thực hiện các quy định khác của pháp luật.

2.5. Đào tạo, bồi dưỡng công chức công tác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:

Hằng năm, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Việc tổ chức đào tạo công chức công tác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung vào một số nội dung sau:

- Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhằm kịp thời đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi nhiệm vụ đề ra.

- Đào tạo, bồi dưỡng để mỗi công chức áp dụng thuần thục các quy trình quản lý theo TCVN ISO 9001:2008 đang được Văn phòng UBND tỉnh thực hiện;

- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa công chức làm tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các cơ quan, doanh nghiệp. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân cho mỗi công chức;

- Tiếp tục đào tạo công chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày;

- Nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.

2.6. Thời gian làm việc:

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ có quy chế hoạt động riêng.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Trong tháng 03/2016 Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hoàn thiện Đề án, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Đề án này.

2. Trong tháng 03/2016 Văn phòng UBND tỉnh kiện toàn nhân sự tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực thuộc tại Văn phòng UBND tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính “một cửa liên thông” tại Văn phòng UBND tỉnh, ban hành các nội quy, quy chế hoạt động cụ thể; ban hành Quy chế quy định về trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ, công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đi vào hoạt động chính thức và theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ với Chủ tịch UBND tỉnh việc các cơ quan, đơn vị chậm trễ trong việc phối hợp xử lý thủ tục hành chính liên thông.

4. Sở Tài chính tham mưu để UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án.

5. Giao các Sở, Ban, Ngành xây dựng dự thảo các thủ tục hành chính liên thông tại Đề án (lập cụ thể danh mục thủ tục, nội dung, thời gian, quy trình thực hiện một thủ tục) gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông.

6. Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thẩm định về hệ thống phần mềm một cửa điện tử liên thông dự kiến triển khai tại Đề án.

7. Giao Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận chuyển giao hệ thống phần mềm một cửa điện tử cài đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; quản trị vận hành hệ thống; hỗ trợ các đơn vị trong quá trình sử dụng phần mềm.

8. Các Sở, Ban, Ngành; các cơ quan trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính liên thông do Văn phòng UBND tỉnh gửi đến, có trách nhiệm phối hợp, xử lý và trả kết quả đúng thời gian quy định cho Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp không giải quyết được, phải trả lời bằng văn bản để Văn phòng UBND tỉnh trả lời cho tổ chức, cá nhân biết./.

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 313/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu313/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/03/2016
Ngày hiệu lực10/03/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 313/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 313/QĐ-UBND 2016 Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 313/QĐ-UBND 2016 Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông Bắc Kạn
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu313/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýLý Thái Hải
                Ngày ban hành10/03/2016
                Ngày hiệu lực10/03/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 313/QĐ-UBND 2016 Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông Bắc Kạn

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 313/QĐ-UBND 2016 Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông Bắc Kạn

                        • 10/03/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 10/03/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực