Quyết định 3130/QĐ-UBND

Quyết định 3130/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3130/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3130/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 13 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG NÔNG NGHIỆP CHÈ AN TOÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Thông tư số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP Quyết định 281/2007/QĐ-BKH">03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư V/v hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;

Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án QSEAP được phê duyệt tại Quyết định số 3662/QĐ-BNN-HTQT ngày 20/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;

Căn cứ các Quyết định số 3281/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 và số 2563/QĐ-UBND ngày 11/12/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể và điều chỉnh kế hoạch tổng thể dự án Nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học tỉnh Thái Nguyên, thuộc dự án Nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học - ADB (dự án QSEAP);

Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt lại kế hoạch đấu thầu đợt I dự án QSEAP tỉnh Thái Nguyên;

Căn cứ Quyết định số 2629/QĐ-UBND ngày 31/10/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc duyệt Đề cương, dự toán kinh phí dự án: “Quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”;

Căn cứ Biên bản họp ngày 01/12/2011 của Hội đồng nghiệm thu Quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 3670/TTr-SNN ngày 6/12/2011 và của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1959/SKHĐT-KT ngày 12/12/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên dự án: Quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.

2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên.

3. Phạm vi nghiên cứu: Dự án được thực hiện trên toàn bộ diện tích chè của tỉnh Thái Nguyên.

4. Quan điểm phát triển.

- Phát triển nông nghiệp tổng hợp, hiệu quả và bền vững, liên kết chặt chẽ với chế biến và thị trường.Từng bước xây dựng các vùng sản xuất chè an toàn nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, trọng tâm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Phát triển sản triển sản xuất chè an toàn, chất lượng thông qua việc áp dụng các biện pháp thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất cây trồng và lao động, đồng thời bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái.

5. Mục tiêu phát triển:

- Xây dựng các vùng sản xuất chè an toàn tập trung, áp dụng các biện pháp thâm canh, thực hiện theo quy trình ViệtGAP.

- Xây dựng mô hình sản xuất chè an toàn đảm bảo cơ cấu chủng loại theo nhu cầu thị trường.

- Đến năm 2015: diện tích chè tại các vùng sản xuất an toàn tập trung áp dụng quy trình VietGAP đạt 100%.

- Đến năm 2020: cơ sở chế biến, bảo quản chè áp dụng quản lý chất lượng (HACCP, ISO) chiếm 50%.

6. Nội dung chủ yếu của Quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020:

6.1. Quy hoạch sản xuất chè an toàn.

- Quy hoạch sản xuất chè an toàn: Diện tích chè an toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đạt trên 18.000 ha, sản lượng chè an toàn dự kiến trên 252.000 tấn.

- Dự kiến đến năm 2015: đạt 100% diện tích chè tại các vùng sản xuất an toàn tập trung áp dụng quy trình VietGAP.

6.2. Quy hoạch hệ thống dịch vụ nông nghiệp cho sản xuất chè an toàn.

- Trong những năm tới vẫn duy trì các hình thức dịch vụ cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng như hiện nay.

- Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra các cơ sở kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.

- Cần có chế tài xử phạt đối với các cơ sở vi phạm.

6.3. Quy hoạch cơ sở hạ tầng vùng chè an toàn.

a. Quy hoạch thủy lợi: Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp nói chung, tưới chè nói riêng đến năm 2020 như sau:

* Lưu vực Sông Cầu.

- Vùng thượng Thác huống: Bao gồm diện tích đất đai của các huyện Phú Lương, Đồng Hỷ và phần lớn huyện Định Hóa, TP.Thái Nguyên và một số xã của huyện Võ Nhai.

+ Nâng cấp cải tạo 219 công trình, trong đó có 139 hồ chứa, 52 đập dâng và 28 trạm bơm. Như vậy sau khi cải tạo nâng cấp cùng với các công trình thuỷ lợi hiện có, dự kiến diện tích được tưới cho cây rau màu và chè là 4.979 ha.

+ Xây dựng mới 70 công trình, trong đó: 21 hồ chứa, 28 đập và cụm đập dâng, 21 trạm bơm, dự kiến diện tích được tưới là 953 ha màu, cây công nghiệp.

- Vùng hạ Thác huống: Nâng cấp tu sửa 55 công trình, trong đó có 25 hồ chứa, 30 đập dâng và 33 trạm bơm. Như vậy sau khi cải tạo nâng cấp cùng với các công trình thuỷ lợi hiện dự kiến diện tích cây màu và chè được tưới là 2.613 ha.

* Lưu vực sông Công: Bao gồm hai vùng tưới: Vùng tưới thượng Núi Cốc và vùng tưới hạ Núi Cốc.

- Vùng tưới thượng Núi Cốc: Đối với khu tưới thượng Núi Cốc bao gồm của 5 xã của huyện Định Hoá và hầu hết là diện tích canh tác của huyện Đại Từ: Công trình hiện trạng đã kiên cố là 100 công trình; công trình nâng cấp tu sửa là 93 công trình và công trình xây mới là 128 công trình. Dự kiến đến năm 2020 diện tích chè và cây màu được tưới là 5.247 ha.

- Vùng tưới hạ Núi Cốc: Các công trình hiện trạng đã kiên cố là 106 công trình; công trình nâng cấp tu sửa là 33 công trình; công trình xây dựng mới là 39 công trình. Dự kiến diện tích chè và cây màu được tưới là 5.134 ha.

* Lưu vực sông Rong (8 xã của huyện Võ Nhai): Các công trình hiện trạng đã kiên cố là 26 công trình; công trình nâng cấp tu sửa là 12 công trình; công trình xây dựng mới là 23 công trình. Dự kiến diện tích chè và cây màu được tưới là 864 ha.

b. Giao thông nội đồng.

- Đến năm 2015, có 35% số xã đạt chuẩn về giao thông (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa và cứng hóa giao thông nội đồng) và đến năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới), các trục thôn, xóm giao thông nội đồng cơ bản cứng hóa. Giao thông nội đồng được cứng hóa bảo đảm cho các phương tiện cơ sở hóa đi lại thuận tiện trong cả mùa khô và mùa mưa.

c. Điện.

- Nhằm đảm bảo cho nông nghiệp, nông thôn có đủ điều kiện phát triển cơ giới hóa trong các khâu trước, trong và sau quy hoạch, cơ giới hóa thủy lợi (tưới, tiêu) phát triển công nghiệp, ngành nghề nông thôn...cần phát huy mọi nguồn có thể khai thác. Hiện tại với 100% số hộ trên địa bàn tỉnh đã được sử dụng điện, vấn đề đặt ra là đẩy nhanh việc sử dụng điện trong các khâu cơ giới hóa trong nông nghiệp - nông thôn: bơm nước (tưới, tiêu), cơ giới hóa trong khâu chế biến chè.

Hệ thống điện tại vùng chè tập trung gồm hệ thống đường dây và trạm biến áp có công suất phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, đáp ứng yêu cầu sản xuất, chế biến chè.

6.4. Quy hoạch hệ thống thu mua chè.

a. Tổ chức sản xuất chè an toàn.

- Phát triển các loại hình sản xuất: tạo bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia tiêu thụ và liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.

- Hiện nay tại các vùng chè tỉnh Thái Nguyên, tình trạng mỗi hộ cá thể trồng tới vài giống chè khác nhau, phân tán theo từng khoảnh, lô nhỏ lẻ đang rất phổ biến. Tại các hộ gia đình, chè hái về đều tự sao và tự bán ở thị trường tự do, nên giá cả bấp bênh, nhiều khi bị tư thương ép giá. Do vậy trong những năm tới cần tổ chức mô hình hợp tác xã sẽ tổ chức các khâu sản xuất - bảo quản - chế biến - tiêu thụ (trước mắt các hợp tác xã sẽ đầu tư xây dựng nhà bảo quản chè theo đúng quy trình chất lượng chè an toàn).

- Cụ thể hóa nội dung và trách nhiệm của các bên tham gia mô hình liên kết 4 nhà đã được nêu ra trong Quyết định 80. Các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ chè với đại diện các hợp tác xã, chủ trang trại; hỗ trợ đầu tư về cơ sở hạ tầng vùng chè gắn với các cơ sở chế biến. Doanh nghiệp phải bao tiêu được đầu ra với khối lượng lớn, ổn định và lâu dài, độc quyền được một vài yếu tố đầu vào và đảm nhận công tác hướng dẫn kỹ thuật, hướng dẫn sản xuất, quản lý tiêu thụ sản phẩm.

- Chính quyền địa phương (UBND xã, trưởng thôn) thực hiện vai trò yểm trợ và kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký thông qua các hoạt động: tuyên truyền, giải thích về ý nghĩa, tác dụng của phương thức hợp đồng tiêu thụ, tổ chức trao đổi bàn bạc tay 3 giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân về điều khoản quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Trong đó có cơ chế về khối lượng, cơ chế về giá thích hợp.

- Tỉnh cần có chế tài mạnh đối với bên nào vi phạm hợp đồng.

b. Định hướng kênh thu mua sản phẩm chè an toàn.

Cả hai kênh tiêu thụ (kênh tiêu thụ chè búp và kênh tiêu thụ chè thành phẩm).

- Kênh tiêu thụ chè búp: Do đặc điểm ở Thái Nguyên, trồng và chăm sóc chè tập trung chủ yếu ở các hộ gia đình. Nhằm tăng thêm sự tham gia của nông dân vào kênh thị trường, cần áp dụng theo phương thức mua, bán chè thông qua hợp đồng tiêu thụ giữa doanh nghiệp và người trồng chè thông qua hợp tác xã để nông dân có thể bán khối lượng chè lớn một cách chủ động. Nông dân sẽ có cơ hội bán chè ổn định hơn, được nhà máy ứng trước vật tư, phân bón, được tham gia đào tạo kỹ thuật. Các nhà máy chế biến cũng sẽ có nguồn nguyên liệu ổn định hơn, chất lượng cao hơn và đồng đều hơn.

- Kênh tiêu thụ chè thành phẩm:

+ Trong nước: Bên cạnh nhu cầu tiêu thụ chè truyền thống của nhân dân, xu hướng tiêu dùng các loại chè nhập ngoại như Lipton, Dilmah, Cozy đang thịnh hành đối với lớp trẻ. Một lượng lớn chè nhập ngoại đang dần chiếm thị phần tiêu thụ nội địa của chè Việt Nam. Do vậy thời gian tới cần phải phát triển các loại hình phân phối đa dạng, ngoài bán buôn, bán lẻ theo các hình thức truyền thống, phát triển mạng lưới cung cấp cho các siêu thị, các cửa hàng đồ uống theo thị hiếu bên các loại nước uống cao cấp nhập ngoại;

+ Xuất khẩu: Trong những năm tới, việc xuất khẩu chè sẽ được thực hiện qua các kênh:

* Các doanh nghiệp chế biến chè trực tiếp xuất khẩu.

* Các doanh nghiệp không có khả năng hoặc không có bạn hàng sẽ xuất khẩu thông qua VINATEA.

* Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại xuất khẩu chè.

Trong những năm tới cần phải mua bán chè qua sàn giao dịch để có sự ổn định về giá.

6.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra giám sát chè an toàn.

- Thực hiện theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành các quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả, chè an toàn.

- Hình thành trung tâm kiểm tra chất lượng chè với tổ chức mạng lưới kiểm tra giám sát đánh giá có hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP, ISO và GMP. Đầu tư các máy kiểm nghiệm chất lượng chè từ tỉnh đến các vùng sản xuất tập trung.

- Đến năm 2015 tại các điểm thu mua chè và các cơ sở bán chè đều phải có giấy chứng nhận.

- Nâng cao năng lực của chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, đầu tư phòng phân tích mẫu, thành lập ban thanh tra chuyên ngành giải quyết kịp thời các vụ chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp thẻ thanh tra viên. Tăng cường các đợt thanh tra hàng năm.

7. Các dự án ưu tiên.

- Dự án quy hoạch vùng nguyên liệu chè tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.

- Dự án xây dựng các mô hình VietGAP.

- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất chè an toàn tập trung.

- Dự án đầu tư dây chuyền công nghệ chế biến chè an toàn.

- Dự án nâng cao chất lượng an toàn sản phẩm chè.

- Dự án phát triển thương hiệu chè Thái Nguyên.

8. Một số giải pháp thực hiện sản xuất chè an toàn:

8.1. Giải pháp về khuyến nông.

+ Duy trì hoạt động của 25 khuyến nông chè (đã thực hiện công tác khuyến nông từ năm 2002 đến nay. Hiện nay trên địa bàn các huyện đã có 2-3 cán bộ chuyên trách về ngành chè, có thể bổ sung thêm 01 cán bộ xã chuyên trách về chè tại các vùng sản xuất chè tập trung.

+ Tăng cường mở các lớp tập huấn, đào tạo miễn phí về quy trình nông nghiệp chè an toàn phù hợp với điều kiện sản xuất của Thái Nguyên.

8.2. Xây dựng vùng nguyên liệu chè.

+ Tập trung đầu tư, thâm canh sản xuất chè theo quy trình VietGAP, IPM.

+ Tập trung đầu tư trồng mới và trồng lại: giai đoạn 2011-2015 diện tích chè trồng mới là 1.000 ha (mỗi năm trồng mới 400 ha); diện tích chè trồng lại giai đoạn 2011-2020 mỗi năm trồng lại 600 ha.

+ Chú trọng bộ giống mới cho công tác trồng mới và trồng lại, chứng nhận chất lượng giống cây chè trước khi trồng mới, đảm đạt tiêu chuẩn trước khi xuất vườn Phấn đấu đến năm 2020 diện tích chè giống mới đạt 70%, còn lại 30% giống chè Trung du.

8.3. Chế biến chè an toàn.

- Việc đầu tư nâng cấp các nhà máy cần điều chỉnh theo dự báo thị trường những năm 2010 - 2020 và tầm nhìn 2030 theo dự báo của FAO thì những năm tới nhu cầu của người tiêu dùng và nội tiêu trong nước thiên hướng về chè xanh cho nên cơ cấu sản phẩm sẽ là: Vùng sản xuất chè xanh 55% diện tích chè: TP. Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ, huyện Đại Từ, huyện Võ Nhai, TX. Sông Công ; Vùng sản xuất chè đen dự kiến 15% diện tích chè: tập trung tại huyện Định Hóa, Phú Lương; Vùng sản xuất chè cao cấp, chè đặc sản 25% diện tích chè. Tập trung tại TP. Thái Nguyên, huyện Đại Từ, huyện Đồng Hỷ, huyện Phổ Yên và huyện Phú Lương.

- Với chè xanh: công nghệ thiết bị Trung Quốc, Nhật Bản.

- Với chè đen : Công nghệ Anh, Ấn Độ, Srilanka.

- Với chè Ô Long: Công nghệ Đài Loan, Trung Quốc.

- Các nhà máy sản xuất chè nhất thiết phải đầu tư phương tiện vận chuyển chè, sọt đựng chè theo phương pháp tiên tiến để chè về nhà máy phải tươi, non không bị dập nát, ôi ngốt.

- Phấn đấu đến năm 2020: 50% các doanh nghiệp phải áp dụng có hiệu quả các tiêu chuẩn quản lý chất lượng Quốc tế ISO - HACCP.

- Điều kiện chế biến chè an toàn thực hiện theo quy chuẩn Việt Nam 1/7/2009/BNNPTNT cơ sở chế biến chè - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Đối với chế biến chè quy mô hộ gia đình khuyến khích các hộ áp dụng quy trình sản xuất chế biến chè an toàn bằng đầu tư công nghệ sinh học và sử dụng tôn sao INOX thay thế tôn sắt.

8.4. Khoa học kỹ thuật chè an toàn.

Để sản xuất chè an toàn và nâng cao chất lượng sản phẩm cần áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật từ giống chè mới, kỹ thuật canh tác mới, kỹ thuật công nghệ chế biến mới gắn với các thiết bị canh tác và chế biến phù hợp.

a. Đốn chè

Cần áp dụng kỹ thuật đốn mới thích hợp hơn và áp dụng đốn bằng máy do Nhật bản chế tạo, máy đốn đơn E7B-750, máy đốn đôi R -8GA1200. Dùng máy đốn đơn dạng phẳng cho kết quả tốt và thích hợp. Năng suất đốn tăng hơn đốn thủ công 7-10 lần, tạo tán chè phẳng làm cơ sở cho áp dụng hái bằng máy và tạo cho tán chè đồng đều, sức sinh trưởng khoẻ.

b. Kỹ thuật hái

Kĩ thuật hái mới đó là áp dụng hái kĩ (hái sạch) các búp trên mặt tán (có thể hái bằng tay và bằng máy) có ưu điểm sau khi hái trên tán chè không còn búp chè, cắt đứt chuỗi thức ăn của các loại sâu hại chè, hạn chế bùng phát số lượng sâu hại chè; hái kĩ sẽ làm cho số lứa hái chè giảm (hái bằng tay giảm 30%, hái bằng máy giảm 60% số lứa hái so hái san trật) khoảng cách giữa hai lứa hái 14-16 ngày (hái tay), 35-40 ngày (hái bằng máy). Do khoảng thời gian dài, nếu phải sử dụng thuốc trừ sâu thì đủ thời gian để thuốc trừ sâu phân huỷ, không còn dư lượng trong sản phẩm chè; mặt khác do áp dụng kĩ thuật hái kĩ làm cho mật độ búp tăng cao hơn hái san trật (20%-30%) vì thế dù số lứa hái ít hơn nhưng năng suất búp vẫn tăng hơn hái san trật 10%-12% và búp chè có độ đồng đều cao hơn đạt tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu cho chế biến chất lượng tốt hơn, chè an toàn.

c. Kỹ thuật bón phân

Giống chè LDP1 là giống có thể thâm canh cao và năng suất cao vì thế cần tăng lượng bón K để thúc đẩy quá trình hấp thu và tăng quá trình tích luỹ sản phẩm; mặt khác đất trồng chè hiện nay có hàm lượng Mg++ giảm thấp không đáp ứng yêu cầu dinh dưỡng cây chè giống mới.

Đặc biệt, muốn phát huy hiệu quả các chất dinh dưỡng cung cấp cho chè, nâng cáo chất lượng sản phẩm chè cần bón bổ xung lượng lớn các chất hữu cơ.

Đáp ứng đòi hỏi đó các kết quả nghiên cứu bón phân NPK theo tỷ lệ 3:1:2+75kg MgSO4 (giống LDP1, LDP2) và 3:1:1+ 75kg MgSO4 (giống Kim tuyên), cùng với bón 30-35 tấn phân hữu cơ/3 năm, cho hiệu quả nâng cao năng suất 10%-12%.

Những nương chè áp dụng hái bằng máy cần áp dụng lượng bón N từ 35-40N/T sản phẩm thu hoạch (so 25 N/T sản phẩm), làm năng suất tăng búp chè 25-30%. Tăng bón phân hữu cơ, hỗn hợp vi sinh và các chế phẩm phân bón chuyên dùng nâng cao năng suất và tăng khả năng chống chịu.

d. Nghiên cứu hệ thống thiết bị áp dụng trong canh tác và chế biến

- Tưới tiết kiệm nước trên nương chè: Áp dụng hệ thống thiết bị tưới của công ty Netafim qua công ty cung cấp thiết bị Việt Phát tại Việt Nam, tưới phun mưa tự động thông qua chỉ tiêu ẩm độ không khí nương chè và hệ thống tưới nhỏ giọt có hiệu quả và tiết kiệm nước tưới, sinh trưởng cây chè tăng và năng suất búp tăng, chất lượng búp tốt đặc biệt giảm số lượng sâu hại chè, nhất là nhện đỏ hại chè hầu như không xuất hiện.

- Máy hái chè Nhật bản của công ty Ochiai Nhật Bản thông qua công ty cung cấp thiết bị Việt Phát tại Việt Nam:

+ Máy hái đơn AM100V động cơ AM-110E, thân máy AM 110V chạy bằng xăng, dung tích xi lanh 25,6cm3, là máy hái đơn tạo mặt tán chè phẳng; năng suất máy 900-1200 kg/8h.

+ Máy hái đôi V8NEWZ2 1200 có hai loại lưỡi cong và thẳng, độ dài lưỡi 1200 mm; trọng lượng 13 kg; dung tích 41,5 cm3; năng suất máy 4000-5000kg/8h.

8.5. Chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển chè an toàn.

- Tỉnh đề ra chính sách chế tài mạnh đối với những hộ trồng chè, hợp tác xã, doanh nghiệp không đảm bảo an toàn.

- Chính sách đầu tư cho công tác quy hoạch, xây dựng cơ ở hạ tầng: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư, cải tạo cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, kênh mương tưới cấp 1, cấp 2, trạm bơm, hệ thống điện hạ thế cho vùng sản xuất chè an toàn.

- Đầu tư xây dựng các mô hình sản xuất chè an toàn với quy mô 30 - 50 ha, trong đó áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, sử dụng công nghệ cao trong khâu tưới nước, bón phân và thu hái.

- Chính sách đầu tư trực tiếp cho sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè: Hỗ trợ từ 50 - 100% kinh phí cho việc cấp giấy chứng nhận sản xuất, chế biến theo tiêu chuẩn VietGAP theo kế hoạch hàng năm.

- Hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người sản xuất, mức hỗ trợ thực hiện theo Nghị định 02/2010/NĐ của Chính phủ về Khuyến nông.

8.6. Đào tạo nguồn nhân lực.

- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ nhân lực ngành sản xuất chè, bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất chế biến chè.

- Hỗ trợ kinh phí cho việc đào tạo người sản xuất, mức hỗ trợ thực hiện theo Nghị định 02/2010/NĐ của Chính phủ về Khuyến nông

- Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho công tác đào tạo, nâng cao trình độ nhân lực cho ngành sản xuất chè.

8.7. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại.

- Tham gia các hội nghị trong nước và ngoài nước để giới thiệu thị trường.

- Mua bán chè qua sàn giao dịch: giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện nắm được chất lượng hàng hóa của mình và có hướng khắc phục trước khi chè được xuất khẩu hoặc đến tay người tiêu dùng.

- Đối với thị trường ngoài nước: Có thể nghiên cứu công thức sản xuất tiêu thụ của Trung Quốc, Nhật Bản để khảo sát, học tập bởi công tác giống, biện pháp canh tác và tập quán trồng chè đều tương tự như Việt Nam đặc biệt là sản xuất chè nội tiêu là chủ yếu.

- Tiêu chuẩn hóa bao bì, đóng gói, nhãn mác: Đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến chất lượng bao bì và mẫu mã hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị hiệu của từng nhóm dân cư. Chú trọng phát triển từ các sản phẩm đơn giản đến sản phẩm chế biến cao cấp, sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, bao bì đóng gói đa dạng dễ vận chuyển và sử dụng thuận tiện.

- Phát triển hệ thống thông tin thị trường: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng 1 trang Web, nối mạng với Trung tâm Thông tin Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các huyện, xã theo hai chiều để đảm bảo nhận nhiệm vụ nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác như bản tin giá cả thị trường nông sản hàng tuần, phân tích, dự báo thị trường nông sản hàng tháng.

+ UBND xã xuất bản các tờ tin thị trường, giá cả nông sản truyền tin đến các hợp tác xã, trang trại và các hộ nông dân trồng chè.

+ Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, báo Thái Nguyên nên có chuyên mục riêng về phát triển chè để quảng bá và thông tin các chính sách thị trường giá cả cho đông đảo nhân dân và người trồng chè biết.

- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển vùng nguyên liệu và chế biến chè tại tỉnh.Tăng cường liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước đối với các đối tác nước ngoài nhằm tăng cường tiềm lực xuất khẩu.    8.8. Ước tính vốn đầu tư.

Tổng vốn đầu tư của dự án quy hoạch an toàn trên toàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020 là 7.302.385 triệu đồng, cụ thể:

- Giai đoạn 2011-2015 cần 3.819.123 triệu đồng, chiếm 53% tổng vốn đầu tư.

- Giai đoạn 2016-2020 cần 3.483.262 triệu đồng, chiếm 47% tổng vốn đầu tư.

Trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn như sau:

- Vốn ngân sách Nhà nước chiếm 3,9%, bằng 245.074 triệu đồng: Thực hiện đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ nhân giống và vốn lồng ghép từ các Chương trình Quốc gia cho trồng mới.

- Vốn vay tín dụng chiếm 48,6%, bằng 2.962.192 triệu đồng.

- Vốn tự có của hộ và doanh nghiệp trồng chè, chiếm 47,5% bằng 2.895.137 triệu đồng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch:

- Ủy ban Nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện áp dụng VietGAP trong sản xuất chè giai đoạn 2011-2015 để chỉ đạo phối hợp các sở, ngành trong một chương trình hoạt động chung.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: là cơ quan thường trực, chủ trì trong việc triển khai thực hiện cùng với các sở, ngành khác qua điều phối của Ban chỉ đạo.

+ Phối hợp với UBND các huyện, thành, thị thực hiện công bố quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn đã được phê duyệt, chỉ đạo các huyện tiến hành triển khai các chương trình, dự án, chương trình về phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè theo VietGAP.

+ Phối hợp cùng các ngành có liên quan tiến hành xây dựng các dự án và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, tổ chức triển khai lồng ghép các nguồn vốn, huy động vốn để thực hiện đầu tư các dự án và quản lý trong quá trình thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NLN, TH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Viết Thuần

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3130/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3130/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 13/12/2011
Ngày hiệu lực 23/12/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3130/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3130/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 3130/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3130/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Đặng Viết Thuần
Ngày ban hành 13/12/2011
Ngày hiệu lực 23/12/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 12 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 3130/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn

Lịch sử hiệu lực Quyết định 3130/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn

  • 13/12/2011

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 23/12/2011

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực