Quyết định 32/2011/QĐ-UBND

Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban đã được thay thế bởi Quyết định 1115/QĐ-UBND 2014 rà soát thủ tục hành chính tiếp nhận xử lý phản ánh kiến nghị Khánh Hòa và được áp dụng kể từ ngày 05/05/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 32/2011/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 28 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

2. Quy định này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; không hướng dẫn việc thực hiện thủ tục hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý

1. Tuân thủ pháp luật.

2. Công khai, minh bạch.

3. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất.

4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.

5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền.

6. Phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị.

Chương II

NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị

1. Quy định hành chính không hợp pháp.

2. Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký hoặc gia nhập.

3. Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.

4. Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.

5. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.

6. Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các khoản trên.

7. Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

8. Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.

Điều 5. Hình thức phản ánh, kiến nghị

1. Văn bản.

2. Điện thoại.

3. Phiếu lấy ý kiến.

4. Các hình thức phản ánh, kiến nghị khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 6. Yêu cầu phản ánh, kiến nghị

1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:

a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:

- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận;

- Thông qua dịch vụ bưu chính;

- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).

b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại:

a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.

b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

c) Trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

d) Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.

3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:

a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể.

b) Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:

- Gửi công văn lấy ý kiến

- Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng;

- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).

c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

d) Nội dung Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.

Chương III

QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ ĐƯỢC GỬI TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 7. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trực tiếp là Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.

2. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó phải tiếp nhận, tổng hợp trình.

Điều 8. Tiếp nhận đơn, thư phản ánh, kiến nghị

1. Cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:

Trách nhiệm của cán bộ văn thư phải tiếp nhận tất cả các thông tin có nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh qua các nguồn sau:

a) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện: Văn thư Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận tất cả đơn, thư của cá nhân, tổ chức gởi đến;

b) Phản ánh, kiến nghị được gửi qua trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử, thư điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: cán bộ của đơn vị trực tiếp phụ trách trang thông tin điện tử, khi nhận được phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm in và chuyển qua bộ phận văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện thoại: Số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được đặt tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (058.3814658 – 058.3822765). Khi có điện thoại, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin vào mẫu phản ánh, kiến nghị để xử lý theo đúng quy định của pháp luật;

d) Trường hợp tổ chức, công dân trực tiếp đến phản ánh, kiến nghị tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính. Phòng có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, công dân điền đơn theo mẫu để tiếp nhận và chuyển cho bộ phận văn thư vào sổ thụ lý;

đ) Ngoài các hình thức trên, các cán bộ, công chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thông tin về phản ánh, kiến nghị thông qua các nguồn như: báo chí, hội thảo, hội nghị… chủ động điền vào mẫu phản ánh, kiến nghị, ghi rõ nguồn thông tin và chuyển lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Cán bộ văn thư của Phòng Hành chính - Tổ chức, cán bộ phụ trách trang thông tin điện tử, thư điện tử và cán bộ phụ trách phản ánh, kiến nghị của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính khi nhận được phản ánh, kiến nghị qua văn bản, trang thông tin điện tử, hộp thư email, điện thoại… chuyển cho bộ phận văn thư để đóng dấu, vào sổ công văn đến, sau đó chuyển lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chuyển đơn, thư về phản ánh, kiến nghị để phân loại:

Trong thời hạn tối đa không quá 01 ngày, sau khi văn thư đã đóng dấu công văn đến và vào sổ công văn, tất cả các văn bản có nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định thủ tục hành chính phải được chuyển về Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính để phân loại, xử lý.

Điều 9. Phân loại đơn, thư phản ánh, kiến nghị để xử lý

1. Xác minh và làm rõ thông tin:

Trong thời gian 02 ngày, khi nhận được đơn thư do văn thư chuyển để phân loại, xử lý, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính liên lạc với cá nhân, tổ chức để xác minh tính xác thực của cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin hoặc làm rõ các thông tin trong đơn, thư, cụ thể như sau:

- Đối với đơn, thư có nội dung không rõ ràng, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính đề nghị cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị làm rõ nội dung, yêu cầu trong đơn, thư đó;

- Đối với đơn thư chưa xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính đề nghị cung cấp đầy đủ thông tin để bổ sung vào đơn thư.

2. Phân loại đơn, thư:

Sau khi đã làm rõ các thông tin, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tiến hành xem xét, phân loại đơn, thư thành các loại sau đây:

a) Các đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị như:

- Các đơn, thư khiếu nại, tố cáo; các đơn, thư hỏi đáp pháp luật;

- Các đơn, thư không xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của người phản ánh, kiến nghị và không thể liên hệ để xác minh được…;

- Các đơn, thư có nội dung không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị mặc dù cán bộ Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính đã xác minh nhưng không thể làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;

b) Các đơn thư phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 10. Xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính

1. Các đơn, thư là phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà của cán bộ, công chức:

Trong thời gian 01 ngày, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính dự thảo văn bản trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký chuyển phản ánh, kiến nghị tới các cơ quan, đơn vị bị phản ánh, để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật; yêu cầu báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xử lý; gửi kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị để biết và Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính để tổng hợp báo cáo.

2. Các đơn, thư phản ánh, kiến nghị về hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính:

Trong thời gian 03 ngày, kể từ khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải tổ chức xem xét, xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

3. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:

a) Trong thời gian 02 ngày, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính phải nghiên cứu, dự thảo công văn trình Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký giao các các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xử lý đối với các phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý.

a) Trong thời gian từ 03 đến 05 ngày, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý các phản ánh, kiến nghị phải tiến hành xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí: sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính khả thi và chi phí tuân thủ...

c) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên; đồng thời, yêu cầu báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xử lý; gửi kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị để biết và Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính để tổng hợp báo cáo.

4. Đối với các đơn, thư chuyển đến cơ quan, đơn vị xử lý không đúng thời gian quy định:

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đôn đốc, nhắc nhở; vẫn chưa nhận được kết quả trả lời của cơ quan, đơn vị. Cá nhân, tổ chức tiếp tục có phản ánh, kiến nghị. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản nhắc nhở lần hai, trong đó có quy định thời gian giải quyết; trường hợp đã nhắc nhở vẫn không có kết quả giải quyết, Lãnh đạo văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kiểm điểm thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó.

Điều 11. Công khai kết quả và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến nghị

Trong thời gian 02 ngày, kể từ khi có kết quả xử lý, thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua các hình thức sau: Đăng tải trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử (website) của cơ quan, đơn vị; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác.

Toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương IV

XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ ĐƯỢC GỬI TẠI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ

Điều 12. Phản ánh, kiến nghị không được gửi tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Trường hợp các đơn, thư có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính gửi đến Phòng Tiếp công dân Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xem xét, xử lý như sau:

- Nếu thuộc thẩm quyền, xử lý: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết phản ánh, kiến nghị cho cá nhân, tổ chức; đồng thời, báo cáo kết quả xử lý về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Nếu không thuộc thẩm quyền xử lý: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trả lời, hướng dẫn cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời, báo cáo kết quả về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để biết.

Chương V

CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 13. Kinh phí thực hiện

Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bố trí kinh phí thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cho các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Điều 14. Chế độ báo cáo

1. Hàng tháng vào ngày 20, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh cho Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cuối năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị cho Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, trên cơ sở các báo cáo sơ, tổng kết công tác giải quyết phản ánh, kiến nghị của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp và báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ, tổng kết và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Định kỳ hàng tháng, quý và năm Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải gửi báo cáo về tình hình, tiến độ và kết quả công tác phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức ở đơn vị mình cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo cụ thể như sau: báo cáo hàng tháng trước ngày 10, báo cáo hàng quý (quý I và quý III) trước ngày 10 tháng cuối của quý, báo cáo 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 15. Khen thưởng

Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Cán bộ, công chức, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo các quy định tại quyết định này thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái Quy định này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy định này đồng thời niêm yết quy định này tại trụ sở cơ quan.

Điều 18. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối phối hợp các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổng hợp báo cáo việc thực hiện quy định này; báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung hoặc sửa đổi quy định cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC

PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI

1- Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:

Tên cá nhân, tổ chức: ………………………………………………………..

Phản ánh, kiến nghị: ………………………………………………………….

Địa chỉ: …………………………………………………………………………

Số điện thoại: ………………………………………………………………….

Email: …………………………………………………………………………..

2- Nội dung phản ánh, kiến nghị:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

 

Số điện thoại gọi đến:………………………...

Thời gian phản ánh, kiến nghị:……. giờ…….phút

Cán bộ tiếp nhận điện thoại

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 32/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu32/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/10/2011
Ngày hiệu lực07/11/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 05/05/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 32/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu32/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Khánh Hòa
                Người kýNguyễn Chiến Thắng
                Ngày ban hành28/10/2011
                Ngày hiệu lực07/11/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 05/05/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 32/2011/QĐ-UBND quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban