Quyết định 320/QĐ-UBND

Quyết định 320/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2019-2025

Nội dung toàn văn Quyết định 320/QĐ-UBND 2019 Kế hoạch phòng chống bệnh Cúm gia cầm Lai Châu


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 320 /QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 04 tháng 4 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 314/TTr-SNN ngày 26 /3/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2019 - 2025.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(để b/c);
- TT Tỉnh uỷ, Lãnh đạo HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y;

- Lưu: VT, NLN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Thanh Hải

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 320 /QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát, khống chế không để dịch bệnh Cúm gia cầm (CGC) xảy ra và lây lan diện rộng; chủ động giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của CGC đối với sức khỏe cộng đồng, an ninh lương thực, môi trường sinh thái và các hoạt động thương mại của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

- Ngăn chặn không để các nhánh, các chủng vi rút mới nguy hiểm xâm nhiễm, lây lan rộng ở Việt Nam và ở tỉnh.

- Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm.

- Góp phần giảm thiểu hoặc không để phát sinh các ca bệnh CGC ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm nguy hiểm (H5 và H7).

II. PHÂN VÙNG DỰA TRÊN NGUY CƠ

Phân vùng nguy cơ để có cơ sở xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động kiểm soát, phòng chống bệnh CGC hiệu quả, phù hợp với đặc điểm dịch bệnh và tình hình thực tế tại địa phương.

1. Các tiêu chí phân vùng nguy cơ theo Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

- Huyện nguy cơ cao bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:

+ Các huyện biên giới.

+ Có từ 02 lần xuất hiện ổ dịch CGC trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

+ Có từ 02 lần phát hiện vi rút CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc 02 lần phát hiện vi rút trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

+ Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng lớn, cụ thể huyện có: Trên 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, trên 100.000 con gia cầm, trên 100 hộ nuôi vịt, trên 11.000 con vịt.

- Huyện nguy cơ thấp bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:

+ Không có ổ dịch CGC xảy ra trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

+ Có không quá 01 lần phát hiện vi rút CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

+ Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng thấp, cụ thể huyện có: Dưới 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, dưới 100.000 con gia cầm, dưới 100 hộ nuôi vịt, dưới 11.000 con vịt.

+ Có chuỗi chăn nuôi gia cầm bảo đảm an toàn dịch bệnh.

+ Các huyện đã được công nhận vùng an toàn đối với bệnh CGC.

2. Xác định các vùng nguy cơ trên địa bàn tỉnh (năm 2019) như sau:

- Các huyện có nguy cơ cao: Gồm 06 huyện Mường Tè, Nậm Nhùn, Phong Thổ, Tam Đường, Sìn Hồ và thành phố Lai Châu.

- Các huyện có nguy cơ thấp: Gồm 02 huyện: Than Uyên và Tân Uyên.

Các năm tiếp theo thực hiện kế hoạch (2020 - 2025), việc phân vùng nguy cơ sẽ tiếp tục được rà soát hàng năm theo tiêu chí trên để chuyển đổi vùng nguy cơ.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Công tác thông tin tuyên truyền

- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn Nhân dân hiểu biết về: Mức độ nguy hiểm của bệnh CGC; các dấu hiệu nhận biết gia cầm nghi mắc bệnh; những ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, sức khỏe, tính mạng của con người và nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ lây truyền qua việc vận chuyển gia cầm qua biên giới. Vận động Nhân dân giám sát phát hiện, đấu tranh, không tiếp tay cho các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giết mổ gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu vào trong tỉnh tiêu thụ; không mua gia cầm và các sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch thú y, chỉ sử dụng gia cầm và các sản phẩm gia cầm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đã được nấu chín; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; tự giác khai báo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC; chủ động báo cho cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh để có biện pháp xử lý thích hợp, hạn chế việc phát sinh và lây lan dịch bệnh.

- Hình thức tuyên truyền: Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, tờ rơi phát cho người chăn nuôi hoặc dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở tổ dân phố, bản, xã, phường, thị trấn)…

2. Giám sát dịch bệnh

a) Giám sát tại huyện nguy cơ cao

- Giám sát bị động

+ Khi phát hiện đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh CGC phải lấy mẫu để xét nghiệm vi rút CGC và chẩn đoán phân biệt.

+ Đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh CGC phải được giám sát, lấy mẫu xét nghiệm vi rút CGC.

Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh CGC là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm tổ chức của gia cầm mắc bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh. Số mẫu dự kiến phải lấy: 10 mẫu/huyện/năm.

Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đối với mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp phải được bảo quản trong dung dịch bảo quản, bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

- Giám sát chủ động

+ Giám sát sau tiêm phòng: Nhằm đánh giá kết quả tiêm phòng và tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đối với đàn gia cầm. Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm kháng thể sau tiêm phòng. Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất. Số huyện, thành phố dự kiến lấy mẫu trong một năm: 01- 02 huyện/năm, số mẫu dự kiến phải lấy: 60 mẫu/huyện.

+ Giám sát lưu hành vi rút CGC: Lấy mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi để phát hiện sự lưu hành của các chủng vi rút CGC độc lực cao (A/H5N6, H5N1, H7N9,... ) tại những nơi có ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao (chợ kinh doanh gia cầm, một số hộ có chăn nuôi gia cầm xung quanh chợ,...) từ đó có biện pháp phòng, ngăn chặn không để dịch bùng phát, lây lan. Số mẫu dự kiến phải lấy 60 mẫu gộp/2 đợt/năm (300 mẫu đơn).

b) Giám sát tại huyện nguy cơ thấp

Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát ở tất cả các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh để tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh.

- Giám sát lưu hành vi rút CGC và giám sát sau tiêm phòng tại vùng an toàn dịch bệnh, vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh.

- Giám sát lưu hành vi rút CGC tại cơ sở an toàn dịch bệnh: Hiện nay (năm 2019) trên địa bàn tỉnh chưa có vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh nên chưa thực hiện giám sát. Trong các năm tiếp theo, khi trên địa bàn tỉnh có vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh sẽ thực hiện giám sát theo Kế hoạch.

c) Giám sát chủ động CGC theo chương trình Quốc gia

Thực hiện chương trình giám sát chủ động CGC Quốc gia theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và PTNT trong từng năm của giai đoạn (nếu có).

d) Giám sát CGC trên gia cầm nhập lậu: Lấy mẫu tổ chức, dịch ngoáy hầu họng, mẫu phân tươi để giám sát lưu hành vi rút. Số mẫu dự kiến phải lấy: 10 mẫu/huyện/năm.

3. Xử lý ổ dịch

Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y: Nghị định s35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thú y; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

4. Tiêm vắc xin phòng bệnh

Tổ chức tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm chăn nuôi theo hình thức trang trại, gia trại và đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình trên địa bàn các huyện nguy cơ cao của tỉnh.

- Đối tượng tiêm phòng: Đàn gia cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng) nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình và đàn gia cầm giống, gia cầm trứng thương phẩm, gia cầm nuôi thịt với thời gian nuôi trên 45 ngày nuôi trong các trang trại, gia trại.

- Thời gian tiêm phòng: Tổ chức 02 đợt tiêm phòng đại trà cho đàn vật nuôi. Đợt 1 vào tháng 3-4, đợt 2 vào tháng 9-10 hàng năm.

- Loại vắc xin sử dụng: Căn cứ vào thông báo chủng vi rút lưu hành và hướng dẫn sử dụng vắc xin của Cục Thú y. Năm 2019 thực hiện theo Công văn 2904/TY-DT ngày 28/12/2017 về việc thông báo lưu hành vi rút CGC, Tai xanh và hướng dẫn sử dụng vắc xin năm 2017, trên địa bàn tỉnh Lai Châu sử dụng một trong các loại vắc xin: Navet-Vifluvac, Re5, Re-6 (phòng bệnh Cúm gia cầm do vi rút type A/H5N1 nhánh 2.3.2.1c và typeA/H5N6 nhánh 2.3.4.4) để phòng, chống bệnh Cúm gia cầm. Các năm tiếp theo thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y căn cứ tình hình lưu hành của các type vi rút và công nghệ sản xuất vắc xin để sử dụng các loại vắc xin phù hợp. Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.

- Tỷ lệ tiêm phòng: đạt ít nhất từ 80% trở lên tại khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao (thị trấn, thị tứ, trung tâm các xã, nơi chăn nuôi tập trung, nơi có các trục giao thông chính, khu vực biên giới…). Các nơi khác tỷ lệ tiêm phòng đạt ít nhất từ 70% trở lên.

5. Kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật

- Thực hiện việc kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y;

- Tăng cường hoạt động của các trạm, chốt kiểm dịch động vật tại các đầu mối giao thông với các tỉnh lân cận và khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng khi trên địa bàn tỉnh, các tỉnh lân cận, tỉnh trong khu vực, Trung Quốc có dịch hoặc tình hình dịch bệnh trên địa bàn cả nước có những diễn biến phức tạp.

- Thành lập mới và duy trì hoạt động của các đội kiểm tra, đội liên ngành lưu động để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn các huyện, thành phố. Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.

- Tổ chức kiểm soát hoạt động buôn bán, vận chuyển qua biên giới; tăng cường kiểm tra chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khẩu, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển, nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào Việt Nam. Tất cả các lô hàng gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ phải được tiến hành lấy mẫu xét nghiệm CGC và xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Kiểm soát giết mổ, ấp nở gia cầm

- Kiểm soát giết mổ gia cầm, kiểm tra vệ sinh Thú y: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

- Kiểm soát ấp nở gia cầm: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chăn nuôi và ấp nở gia cầm.

7. Vệ sinh tiêu độc khử trùng

- Hướng dẫn người chăn nuôi thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút CGC.

- Tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản phẩm của gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm.

- Tổ chức thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động (khoảng 2 đến 3 đợt/năm). Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.

8. Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn bệnh CGC

Khuyến khích các cơ sở chăn nuôi gia cầm tiến hành xây dựng cơ sở an toàn bệnh theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật để đảm bảo an toàn sức khỏe cho cộng đồng dân cư và động vật nuôi.

9. Phối hợp phòng, chống bệnh Cúm gia cầm

- Duy trì công tác phối hợp liên ngành giữa y tế và nông nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, ngành quản lý với UBND các cấp và cộng đồng dân cư để triển khai các hoạt động tuyên truyền, giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh và một số hoạt động khác trong phòng chống bệnh CGC.

10. Nghiên cứu khoa học

Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng hoạt động của công tác phòng chống bệnh CGC trên địa bàn tỉnh.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

1. Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí để chi cho các hoạt động của tỉnh, bao gồm: Giám sát định kỳ sự lưu hành vi rút cúm, giám sát sau tiêm phòng, giám sát CGC trên gia cầm nhập lậu; công tác thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng chống CGC ở tỉnh.

Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng dự toán thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán của Sở gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Ngân sách cấp huyện, thành phố

Ngân sách địa phương cấp huyện đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của từng địa phương, bao gồm: Mua vắc xin CGC tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng chống dịch; mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong tiêm phòng, công tiêm vắc xin; xây dựng các chuỗi chăn nuôi gia cầm, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, gửi mẫu, chẩn đoán xét nghiệm xác định dịch bệnh; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy gia cầm, tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn; các hoạt động kiểm tra, giám sát; hội nghị về phòng chống CGC của địa phương; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Trung ương hoặc tỉnh phát động; kinh phí mua hóa chất phòng chống dịch.

Hàng năm, UBND huyện, thành phố quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; Chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch CGC ở địa phương vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.

3. Kinh phí do người dân tự bảo đảm

Chủ gia cầm tự chi trả kinh phí cho việc tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm tại huyện nguy cơ thấp; kinh phí giám sát lưu hành vi rút CGC tại cơ sở an toàn dịch bệnh.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện công tác ngăn chặn và phòng, chống bệnh CGC trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này; phối hợp với các cơ quan truyền thông hướng dẫn, tuyên truyền kịp thời, chính xác về bệnh CGC, tình hình dịch bệnh CGC và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

- Thành lập các đoàn kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch theo quy định.

- Xây dựng nội dung, in ấn và phát hành poster, tờ gấp, tờ rơi tuyên truyền phòng chống bệnh CGC để cung cấp cho các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền tới người dân; thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch động vật theo quy định; phối hợp với các địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát dịch bệnh trên đàn gia cầm; phối hợp với các lực lượng chức năng như Biên phòng, Hải quan, Công an, Quản lý thị trường và chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc buôn bán, vận chuyển gia cầm tại khu vực cửa khẩu, biên giới.

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí (nguồn ngân sách tỉnh) triển khai kế hoạch này gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành liên quan

- Sở Tài chính: Thẩm định, báo cáo UBND tỉnh dự toán kinh phí triển khai Kế hoạch do Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng hàng năm; hướng dẫn kiểm tra công tác quản lý sử dụng kinh phí, đảm bảo hiệu quả theo quy định.

- Sở Y tế: Chỉ đạo các đơn vị trong ngành Y tế phối hợp với cơ quan thú y, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở tăng cường giám sát, phát hiện bệnh CGC lây lan sang người tại cộng đồng; tuyên truyền, hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh CGC.

- Sở Công Thương: Tăng cường theo dõi, nắm bắt diễn biến thị trường tiêu thụ gia cầm, sản phẩm gia cầm, kịp thời tham mưu các giải pháp ổn định thị trường.

- Cục Quản lý thị trường tỉnh: Tập trung kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp vận chuyển, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc xuất xứ.

- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Ma Lù Thàng: Tăng cường phối hợp trong công tác kiểm tra giám sát khu vực cửa khẩu, đường mòn, lối mở biên giới; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trái phép.

- Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng trong ngành từ tỉnh đến cơ sở tham gia công tác ngăn chặn và phòng, chống bệnh CGC.

- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng chuyên trang, chuyên mục trong công tác tuyên truyền phòng chống bệnh CGC đảm bảo đầy đủ về nội dung, đa dạng về hình thức; tổ chức thông tin kịp thời, chính xác tình hình bệnh CGC đến người dân để chủ động thực hiện.

- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp với các cơ quan chuyên môn chỉ đạo các đơn vị thành viên, trực thuộc trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống bệnh CGC cho đàn gia cầm trong gia đình và cộng đồng.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố

- Xây dựng, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai kế hoạch phòng, chống bệnh CGC giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn đảm bảo nội dung, hiệu quả phòng, chống dịch bệnh. Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh CGC trên địa bàn quản lý.

- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện:

+ Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác ngăn chặn và phòng, chống dịch bệnh CGC; báo cáo, đưa tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống, nhất là tăng cường phổ biến các chính sách hỗ trợ của nhà nước trong công tác phòng, chống dịch để người dân chủ động thực hiện.

+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên đàn gia cầm; khi phát hiện gia cầm ốm, chết có triệu chứng nghi bệnh CGC, tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm xác định dịch bệnh và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát các địa điểm tập kết, vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia cầm; xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc.

- Thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện công tác ngăn chặn và phòng, chống bệnh CGC trên địa bàn; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.

- Thành lập các chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại các trục giao thông chính ra vào địa bàn khi có dịch hoặc các địa phương lân cận có dịch để tăng cường kiểm tra, kiểm soát.

- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các cơ sở an toàn dịch bệnh.

Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo tình hình, kết quả triển khai Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 320/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu320/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/04/2019
Ngày hiệu lực04/04/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 320/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 320/QĐ-UBND 2019 Kế hoạch phòng chống bệnh Cúm gia cầm Lai Châu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 320/QĐ-UBND 2019 Kế hoạch phòng chống bệnh Cúm gia cầm Lai Châu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu320/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lai Châu
                Người kýTống Thanh Hải
                Ngày ban hành04/04/2019
                Ngày hiệu lực04/04/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 320/QĐ-UBND 2019 Kế hoạch phòng chống bệnh Cúm gia cầm Lai Châu

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 320/QĐ-UBND 2019 Kế hoạch phòng chống bệnh Cúm gia cầm Lai Châu

                  • 04/04/2019

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 04/04/2019

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực