Quyết định 3224/QĐ-UBND

Quyết định 3224/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Hải Dương ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3224/QĐ-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3224/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 24 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2015

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010;

Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015;

Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;

Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính, Viễn thông và ứng dụng CNTT tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 594/TTr-STTTT ngày 12/11/2010 V/v phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015, bao gồm các nội dung cơ bản sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước; tăng cường trao đổi công việc trên môi trường điện tử giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân; đồng thời đẩy mạnh phát triển các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày một tốt hơn.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước:

- Tỷ lệ máy tính/cán bộ, công chức đạt 100%.

- Đảm bảo trao đổi thông tin giữa hai mạng của cơ quan nhà nước với mạng của các cơ quan Đảng trên cùng địa bàn.

- Bảo đảm 100% các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành, 100% thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh được đưa lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

- 100% cán bộ, công chức có hộp thư điện tử công vụ và 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện, 50% công chức cấp xã thường xuyên sử dụng thư điện tử qua hệ thống thư điện tử công vụ trong công việc.

- 100% đơn vị sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và trao đổi văn bản điện tử qua mạng.

- 100% các cuộc giao ban giữa Trung ương với tỉnh, 70% các cuộc họp giao ban giữa cấp tỉnh với cấp huyện, 30% các cuộc họp giao ban giữa cấp huyện với cấp xã được thực hiện qua môi trường mạng.

b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:

- 100% các Sở, Ngành, UBND cấp huyện có trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử với đầy đủ thông tin và được kết nối với Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

- 100% các dịch vụ công cấp Sở, ngành, huyện được cung cấp trực tuyến mức độ 2 (cho phép tải về các mẫu đơn, hồ sơ để in ra giấy).

- 25% các dịch vụ công cấp Sở, ngành, huyện được cung cấp trực tuyến mức độ 3 (cho phép điền và gửi trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ).

- 10% các dịch vụ công cấp Sở, ngành, huyện được cung cấp trực tuyến mức độ 4 (việc thanh toán chi phí được thực hiện trực tuyến, gửi và nhận kết quả qua đường bưu điện hoặc qua mạng).

- 100% cấp Sở, 50% - 70% cấp huyện ứng dụng hệ thống thông tin theo mô hình “một cửa”.

II. CÁC NHIỆM VỤ:

Nhiệm vụ 1: Phát triển hạ tầng kỹ thuật

1. Trang bị bổ sung hoặc thay thế máy tính và các thiết bị tin học; trang bị phần mềm hệ thống, nâng cấp hoàn thiện các mạng LAN của các Sở, Ngành, UBND cấp huyện; tăng cường thiết bị cho các xã, phường, thị trấn.

2. Hoàn thiện mạng WAN các cơ quan Nhà nước đảm bảo 100% các Sở, Ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có thể truy cập liên kết, chia sẻ thông tin.

3. Kết nối mạng chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước với mạng nội bộ các đơn vị.

4. Xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến tới 100% cấp Sở, Ngành, UBND cấp huyện.

5. Xây dựng các hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; ứng dụng chữ ký số; xây dựng hạ tầng giao tiếp với người dân.

Nhiệm vụ 2: Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước

1. Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu đủ mạnh của tỉnh; tổ chức số hoá 100% các văn bản quy phạm pháp luật giúp cho các cơ quan, doanh nghiệp, người dân dễ dàng truy cập, tìm kiếm thông tin.

2. Duy trì và phát triển Cổng thông tin điện tử của tỉnh, xây dựng và phát triển các trang thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, UBND các phường, thị trấn và một số xã.

3. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ công trên môi trường mạng theo yêu cầu của Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính.

4. Ứng dụng công nghệ số hoá bản đồ trong quản lý quy hoạch, xây dựng kế hoạch đặc biệt trong các ngành xây dựng, giao thông, quản lý tài nguyên...

5. Phát triển/xây dựng mới phần mềm quản lý văn bản và điều hành theo hướng tăng cường chức năng chỉ đạo, điều hành, quản lý nội dung tổng thể, mở rộng sự kết nối liên thông giữa các cấp; phát triển các ứng dụng nâng cao hiệu quả quản lý nội bộ như quản lý cán bộ, tài chính - kế toán...

6. Duy trì và phát triển hệ thống thư điện tử.

7. Phát triển các ứng dụng CNTT chuyên ngành phục vụ các công tác nghiệp vụ khác theo đặc thù của mỗi cơ quan.

8. Phát triển hệ thống quản lý thông tin tổng thể.

Nhiệm vụ 3: Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

1. Xây dựng và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, 3, 4. Ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3 nhóm các dịch vụ công sau (theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ):

- Đăng ký kinh doanh;

- Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Cấp giấy phép xây dựng;

- Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;

- Cấp giấy phép đầu tư;

- Cấp giấy đăng ký hành nghề y, dược;

- Lao động, việc làm;

- Cấp, đổi giấy phép lái xe;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo;

- Đăng ký tạm trú, tạm vắng;

- Dịch vụ đặc thù.

2. Phát triển ứng dụng CNTT tại bộ phận “một cửa” tới tất cả các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Cổng thông tin điện tử cấp huyện; dịch vụ hành chính công một cửa; phần mềm văn phòng điện tử; phần mềm quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.

3. Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu phục vụ cho công dân và doanh nghiệp như dân cư, đất đai, kinh tế, đầu tư...

Nhiệm vụ 4: Phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT

1. Đào tạo 100% cán bộ, công chức sử dụng thành thạo các hệ thống thông tin dùng chung: quản lý văn bản, thư điện tử, giao ban điện tử... Đào tạo cán bộ, công chức nâng cao năng lực ứng dụng CNTT.

2. Đào tạo ít nhất 02 cán bộ/đơn vị về quản lý CNTT cho các Sở, Ngành, UBND cấp huyện: quản lý dự án CNTT, xây dựng kế hoạch, quản lý nhà nước về CNTT...

3. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp tài chính: Cần tăng cường bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách cho ứng dụng CNTT, gắn kinh phí thu thập, cập nhật, tạo lập thông tin, duy trì hệ thống thông tin vào kinh phí chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh thu hút các nguồn tài trợ; xác định đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không tràn lan.

2. Giải pháp triển khai: Gắn chặt giữa ứng dụng CNTT và cải cách hành chính; triển khai thí điểm mô hình ứng dụng CNTT cho từng cấp sau đó có đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng; triển khai gắn liền với đôn đốc, kiểm tra, báo cáo, khen thưởng và phê bình.

3. Giải pháp tổ chức: Kiện toàn bộ máy quản lý chuyên trách CNTT ở các cấp; ở các Sở có nhiều ứng dụng CNTT như Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương... xem xét việc thành lập Phòng Khoa học và Công nghệ thông tin; các Sở khác xem xét, bố trí công chức CNTT trong Phòng Kế hoạch và Tài chính; mỗi UBND cấp huyện xem xét có một Trung tâm Công nghệ thông tin; tuyển dụng, bố trí cán bộ phụ trách CNTT trình độ cao đẳng CNTT trở lên cho tất cả các đơn vị, ít nhất 01 cán bộ/đơn vị.

Thành lập các Trung tâm CNTT theo hướng chuyên môn hoá đủ mạnh trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông làm nhiệm vụ chuyên trách về CNTT cho tỉnh.

4. Giải pháp môi trường chính sách:

- Có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với nhân lực có trình độ về CNTT vào làm trong các cơ quan nhà nước.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan, đơn vị.

- Có quy chế gắn thi đua khen thưởng với bắt buộc việc trao đổi thông tin điện tử trong và giữa các cơ quan, đơn vị; với việc cập nhập thông tin cho trang thông tin điện tử của đơn vị...

- Xây dựng các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí: 210 tỷ đồng và 500 nghìn USD.

Trong đó:

1. Nguồn tài trợ: 500 nghìn USD.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ: 10 tỷ đồng.

3. Nguồn vốn ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác: 200 tỷ đồng.

Điều 2. Phân công thực hiện:

1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị tài trợ, các đơn vị liên quan để tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch.

2.Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ Kế hoạch đã được phê duyệt tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch.

3. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, căn cứ Kế hoạch được duyệt có trách nhiệm xây dựng các Dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT năm 2011 của đơn vị mình để làm căn cứ triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Thị Bích Liên

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3224/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3224/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/11/2010
Ngày hiệu lực24/11/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3224/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3224/QĐ-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3224/QĐ-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3224/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hải Dương
                Người kýĐặng Thị Bích Liên
                Ngày ban hành24/11/2010
                Ngày hiệu lực24/11/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 3224/QĐ-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 3224/QĐ-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước

                        • 24/11/2010

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 24/11/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực