Quyết định 3245/QĐ-UBND

Quyết định 3245/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Giải phóng mặt bằng tỉnh Bình Định

Nội dung toàn văn Quyết định 3245/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động của ban giải phóng mặt bằng Bình Định 2015


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3245/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 21 tháng 09 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 2610/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh về việc tổ chức lại và kiện toàn Ban Quản lý Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh thành Ban Giải phóng mặt bằng trực thuộc UBND tỉnh;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng tỉnh tại Tờ trình số 01/TTr-BGPMB ngày 14 tháng 8 năm 2015 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 645/TTr-SNV ngày 09 tháng 9 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Giải phóng mặt bằng tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Quốc Dũng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TỈNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3245/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năngVị

Ban Giải phóng mặt bằng tỉnh Bình Định (sau đây viết tắt là Ban GPMB tỉnh) là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực thuộc UBND tỉnh, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; Ban GPMB tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh.

Ban GPMB tỉnh có chức năng giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án quan trọng, quy mô lớn; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân công của UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng; thực hiện dịch vụ công trong công tác giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án nằm trong Khu kinh tế Nhơn Hội).

Trụ sở của Ban GPMB tỉnh đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Giúp UBND tỉnh:

- Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định của tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và Quỹ phát triển đất, đề xuất UBND tỉnh phân bổ kế hoạch các nguồn vốn, quỹ tài chính, đất tái định cư phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư trên địa bàn tỉnh.

2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:

- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật khi Nhà nước thu hồi đất;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.

3. Công tác phát triển quỹ đất phục vụ tái định cư và phát triển kinh tế - xã hội (theo phân công của UBND tỉnh):

- Làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu dân cư, khu tái định cư và nhà ở tái định cư để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và phát triển kinh tế - xã hội trên các khu đất đã được giao;

- Đề xuất sử dụng quỹ đất: Đất dịch vụ - thương mại tại các khu dân cư, khu tái định cư và quỹ đất tái định cư còn dôi dư sau khi thực hiện bố trí tái định cư cho các dự án;

- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

4. Cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.

5. Phối hợp giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc, khiếu nại của cơ quan tổ chức và công dân về những vấn đề có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong phạm vi, nhiệm vụ được giao.

6. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh.

7. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

8. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban.

Điều 3. Quyền hạn

1. Được cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật của Nhà nước và các tài liệu khác liên quan đến nhiệm vụ được giao.

2. Tư vấn, cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao cho các tổ chức và cá nhân.

3. Thuê tư vấn để thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh (thông qua các cơ quan chức năng của tỉnh) về cơ chế, chính sách liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

5. Đề xuất phương án, kế hoạch kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư của từng dự án và triển khai thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao (nếu có).

7. Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do Ban GPMB tỉnh làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

8. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điều 4. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Ban GPMB tỉnh, gồm: Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.

- Trưởng ban là người đứng đầu Ban GPMB tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Ban. Các Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với lãnh đạo Ban GPMB tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.

2. Các phòng chuyên môn trực thuộc Ban GPMB tỉnh

- Phòng Hành chính - Tổng hợp;

- Phòng Giải phóng mặt bằng;

- Phòng Hạ tầng và Tái định cư;

Trưởng ban Ban GPMB tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các phòng chuyên môn.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, tùy theo tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ, Trưởng ban Ban GPMB tỉnh xét thấy cần thiết phải sắp xếp, kiện toàn hoặc thành lập mới phòng chuyên môn cho phù hợp thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định.

Điều 5. Biên chế và lao động hợp đồng

- Biên chế của Ban GPMB tỉnh thuộc biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trên cơ sở yêu cầu vị trí việc làm và khối lượng công việc của Ban.

- Trưởng ban được phép hợp đồng thêm lao động ngoài số biên chế để thực hiện các hoạt động dịch vụ trên cơ sở tự cân đối tài chính.

- Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ban GPMB tỉnh phải thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao của năm, kế hoạch và nhu cầu công việc thực tế, khả năng tài chính, Trưởng ban có trách nhiệm xây dựng kế hoạch biên chế, lao động báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.

Điều 6. Cơ chế tài chính

Ban GPMB tỉnh thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.

1. Nguồn tài chính sử dụng bao gồm:

- Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước;

- Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước;

- Nguồn vốn được ứng từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất để thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung chi:

- Chi thường xuyên theo quy định hiện hành của Nhà nước;

- Chi không thường xuyên, gồm:

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật; tạo quỹ đất để xây dựng các khu dân cư, khu tái định cư và nhà ở tái định cư; quản lý quỹ đất đã thu hồi, quỹ đất tái định cư và quỹ nhà ở tái định cư;

+ Chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; đầu tư xây dựng khu, điểm, nhà tái định cư và các công trình hạ tầng khác theo chương trình, phương án, dự án, đề án, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định khi thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài và các hoạt động liên doanh, liên kết theo quy định hiện hành;

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trình mục tiêu quốc gia; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

3. Quản lý, thanh toán các nguồn vốn ứng hoặc huy động vốn thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 7. Sử dụng kết quả hoạt động và báo cáo tài chính

a. Hàng quý và cuối năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b. Việc lập và giao dự toán kinh phí, thực hiện báo cáo tài chính, kiểm tra và quyết toán nguồn tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 8. Chế độ làm việc

1. Ban GPMB tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng;

2. Trưởng ban là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trưởng ban phân công và quy định trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Trưởng ban, Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Ban.

3. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức, hoạt động của Ban; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh và UBND tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 9. Mối quan hệ công tác

1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện theo Điều 1 của Quy định này.

2. Đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh: Ban GPMB tỉnh có mối quan hệ phối hợp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao theo sự phân cấp, phân công của UBND tỉnh.

3. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng; giải quyết khiếu nại liên quan đến việc giải phóng mặt bằng, tái định cư; tổ chức cưỡng chế đối với các tổ chức, hộ gia đình cá nhân không chấp hành quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền (nếu có) và các công việc khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban được UBND tỉnh giao.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

1. Mọi tổ chức và hoạt động của Ban GPMB tỉnh phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy chế làm việc của UBND tỉnh, Trưởng ban Ban GPMB tỉnh ban hành Quy chế làm việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Trưởng ban Ban GPMB tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3245/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3245/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/09/2015
Ngày hiệu lực21/09/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3245/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3245/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động của ban giải phóng mặt bằng Bình Định 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3245/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động của ban giải phóng mặt bằng Bình Định 2015
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3245/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýHồ Quốc Dũng
                Ngày ban hành21/09/2015
                Ngày hiệu lực21/09/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 3245/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động của ban giải phóng mặt bằng Bình Định 2015

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 3245/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động của ban giải phóng mặt bằng Bình Định 2015

                  • 21/09/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 21/09/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực