Quyết định 3254/QĐ-UB-NC

Quyết định 3254/QĐ-UB-NC năm 1996 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung toàn văn Quyết định 3254/QĐ-UB-NC 1996 chức năng tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch Đầu tư Hồ Chí Minh


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3254/QĐ-UB-NC

TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 7 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994 ;

- Căn cứ Quyết định số 852/TTg ngày 28/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập một số tổ chức ở địa phương ;

- Căn cứ Thông tư Liên Bộ số 01/BKH-TCCP-TTLB ngày 21/01/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan kế hoạch đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân địa phương ;

- Căn cứ Quyết định số 2559/QĐ-UB-NC ngày 27/5/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh ;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố, và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố (tờ trình số 131/TCCQ ngày 24/6/1996) ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và các loại dự án đầu tư trên địa bàn thành phố.

Điều 2.- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố có nhiệm vụ, quyền hạn :

1- Tổ chức nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội trung hạn, ngắn hạn ; lựa chọn các chương trình, dự án ưu tiên, các danh mục công trình về phát triển kinh tế- xã hội ; các cân đối chủ yếu về tài chánh, ngân sách, xuất nhập khẩu, vốn đầu tư phát triển trong và ngoài nước, các nguồn viện trợ, hợp tác đầu tư với nước ngoài của thành phố.

2- Phối hợp với Sở Tài chánh xây dựng dự toán ngân sách trình Ủy ban nhân dân thành phố.

3- Hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án có liên quan đến phát triển kinh tế- xã hội của thành phố ; phổ biến và hướng dẫn thực hiện pháp luật Nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn thành phố. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất ý kiến với Trung ương về các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và những kiến nghị, khiếu nại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động của các đơn vị kinh tế trên địa bàn để gắn với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của thành phố ; theo dõi các chương trình, dự án quốc gia trên địa bàn thành phố.

4- Theo dõi, kiểm tra các ngành, các cấp của thành phố thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án phát triển ; trình Ủy ban nhân dân thành phố các chủ trương, biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Trực tiếp điều hành thực hiện kế hoạch đối với một số lĩnh vực theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.

5- Tham gia nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách về quản lý kinh tế của toàn quốc (khi có yêu cầu) ; nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố vận dụng các cơ chế, chính sách phù hợp với đặc điểm của thành phố.

6- Theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố, làm nhiệm vụ thường trực hoặc Chủ tịch Hội đồng về xét duyệt các định mức kinh tế kỹ thuật ; tiếp nhận, thẩm tra và lập thủ tục để Ủy ban nhân dân thành phố trình Trung ương cấp giấy phép cho các dự án đầu tư nước ngoài ; thẩm tra các dự án đầu tư trong nước, thẩm tra xét thầu, làm đầu mối quản lý việc sử dụng các nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ khác.

7- Trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy phép thành lập cho các doanh nghiệp, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư ; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Quản lý Nhà nước các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo qui định của pháp luật và sự ủy nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố.

8- Báo cáo định kỳ với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng ; tình hình hợp tác và đầu tư ; tình hình hoạt động của các doanh nghiệp của thành phố.

9- Phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền thành phố và các ngành có liên quan tổ chức công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thuộc ngành kế hoạch và đầu tư của thành phố.

10- Tổ chức nghiên cứu, dự báo về phát triển kinh tế- xã hội, phục vụ cho xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch ở thành phố.

11- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 3.- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố do Giám đốc Sở phụ trách, có một số Phó Giám đốc giúp việc, được Giám đốc phân công theo dõi các lĩnh vực. Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm với sự thỏa thuận của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở. Các chức danh khác của Sở thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp quản lý cán bộ.

Tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố gồm các phòng chuyên môn :

1- Phòng Kế hoạch tổng hợp và nghiên cứu dự báo (gọi tắt là Phòng Tổng hợp).

2- Phòng Hợp tác và xúc tiến đầu tư.

3- Phòng Thẩm tra đầu tư.

4- Phòng Kế hoạch lao động- văn xã.

5- Phòng Kế hoạch xây dựng hạ tầng.

6- Phòng Kế hoạch kinh tế.

7- Phòng Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

8- Phòng Doanh nghiệp trong nước.

9- Phòng Hành chính- Tổ chức.

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố được sát nhập, bổ sung, thay đổi các phòng với sự thỏa thuận của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở có trách nhiệm xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Sở trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

Điều 4.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc các Sở ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này.-

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Q. CHỦ TỊCH




Võ Viết Thanh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3254/QĐ-UB-NC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3254/QĐ-UB-NC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/07/1996
Ngày hiệu lực09/07/1996
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/06/2007
Cập nhật28 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3254/QĐ-UB-NC

Lược đồ Quyết định 3254/QĐ-UB-NC 1996 chức năng tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch Đầu tư Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3254/QĐ-UB-NC 1996 chức năng tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch Đầu tư Hồ Chí Minh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3254/QĐ-UB-NC
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýVõ Viết Thanh
                Ngày ban hành09/07/1996
                Ngày hiệu lực09/07/1996
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/06/2007
                Cập nhật28 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 3254/QĐ-UB-NC 1996 chức năng tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch Đầu tư Hồ Chí Minh

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 3254/QĐ-UB-NC 1996 chức năng tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch Đầu tư Hồ Chí Minh

                        • 09/07/1996

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 09/07/1996

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực