Quyết định 334/2005/QĐ-TTg

Quyết định 334/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị và đào tạo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ” do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 334/2005/QĐ-TTg Đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị đào tạo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 334/2005/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG BIÊN CHẾ, TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐÀO TẠO CHO LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ”  

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ kết luận của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị, đào tạo, chế độ, chính sách cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ” (thông báo số 166/TB-VPCP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an tại tờ trình số 77/BCA(C11) ngày 20 tháng 9 năm 2005; ý kiến của Bộ Giao thông vận tải (công văn số 6791/BGTVT-VT ngày 28 tháng 10 năm 2005); ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 7477 BKH/QPAN ngày 28 tháng 10 năm 2005); ý kiến của Bộ Tài chính (công văn số 13819/BTC-VI ngày 02 tháng 11 năm 2005),

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị và đào tạo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ” của Bộ Công an với các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên Đề án: “Tăng cường biên chế, trang thiết bị và đào tạo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ”.

2. Mục tiêu của Đề án:

Tăng cường hệ thống kiểm soát giao thông đường bộ về biên chế, trang bị phương tiện, thiết bị cho lực lượng cảnh sát giao thông trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tư, an toàn giao thông đường bộ, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thi hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, bảo đảm giao thông thông suốt; làm giảm tai nạn giao thông, bảo đảm giao thông thông suốt; làm giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và đấu tranh có hiệu quả chống các loại tội phạm trên các tuyến giao thông.

3. Chủ Đề án: Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an.

4. Hình thức quản lý Đề án:

Chủ Đề án trực tiếp quản lý và thực hiện Đề án.

5. Nội dung của Đề án:

a) Tổ chức hệ thống trạm cảnh sát kiểm soát giao thông trên quốc lộ trọng điểm; trước mắt tập trung thực hiện thí điểm trên tuyến quốc lộ 1A, quốc lộ 5 và quốc lộ 51; sau đó tổ chức rút kinh nghiệm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi triển khai tiếp. Xây dựng trạm kiểm soát giao thông tại cửa ô các thành phố lớn trực thuộc Trung ương nhất là ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nhằm kiểm soát giao thông ra vào nội thành và sẵn sàng ứng phó với các tình huống đột xuất. Xây dựng hệ thống thông tin chỉ huy Cảnh sát giao thông đường bộ gắn với hệ thống thông tin chỉ huy chung của ngành Công an. Xây dựng cơ chế phối hợp trách nhiệm quản lý nhà nước của các địa phương và sự chỉ huy, điều hành thống nhất từ Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an để làm giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông cả trước mắt và lâu dài.

b) Từng bước tăng cường biên chế cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ trực tiếp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn giao thông; nâng cao chất lượng đào tạo, huấn luyện đồng thời đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ, chiến sĩ.

c) Tăng cường trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thiết yếu phục vụ trực tiếp cho công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông và đấu tranh các loại tội phạm hoạt động trên các tuyến giao thông.

6. Các nội dung trên đây của Đề án được xây dựng thành 3 dự án thành phần:

- Dự án 1: tổ chức hệ thống kiểm soát giao thông đường bộ; xây dựng trạm cảnh sát giao thông trên quốc lộ trọng điểm, trạm cảnh sát giao thông cửa ô ở các thành phố trực thuộc Trung ương.

Chủ đầu tư: Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an.

- Dự án 2: tăng cường biên chế, đào tạo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ.

Chủ đầu tư: Tổng cục Xây dựng lực lượng - Bộ Công an.

- Dự án 3: tăng cường phương tiện giao thông, thiết bị kỹ thuật, hệ thống thông tin chỉ huy phục vụ công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông của lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ.

Chủ đầu tư: Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an.

7. Tổng mức đầu tư cho các dự án thành phần là 1.038 tỷ đồng; trong đó dự án 1 là 170 tỷ đồng, dự án 3 là 868 tỷ đồng.

8. Nguồn vốn: Dự án 1 và dự án 3 được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước từ vốn đầu tư xây dựng tập trung, nguồn vốn cho dự án 2 được bố trí trong dự toán ngân sách (chi thường xuyên) hàng năm của Bộ Công an theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

9. Thời gian thực hiện các dự án thành phần kèm theo Dự án: từ năm 2003 đến hết năm 2007.

Điều 2. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án

1. Giao Bộ trưởng Bộ Công an trên cơ sở ý kiến tham gia của các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo hoàn chỉnh dự án và quyết định phê duyệt các dự án thành phần số 1 và số 3, chỉ đạo triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định pháp luật hiện hành:

- Đối với dự án 1: triển khai thí điểm trên tuyến quốc lộ trọng điểm là quốc 1A, quốc lộ 5, quốc lộ 51. Sau đó tổ chức rút kinh nghiệm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi triển khai toàn bộ dự án. Chuyển phương án xây dựng Trung tâm thông tin chỉ huy về dự án 3.

- Đối với dự án 3: việc mua sắm thiết bị chủ yếu phục vụ công tác giám sát tuần tra phải được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định hiện hành, bảo đảm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao; lưu ý mua sắm thiết bị có tính năng tương tự bảo đảm chất lượng được sản xuất trong nước. Các thiết bị phục vụ thông tin chỉ huy phải tận dụng hệ thống đã có kết nối với chỉ huy chung của ngành Công an.

Nếu trong quá trình triển khai dự án, xét thấy cần phải điều chỉnh,, thay đổi danh mục đầu tư hoặc điều chỉnh dự toán của các dự án thành phần: giao Bộ trưởng Bộ Công an quyết định và chịu trách nhiệm, nhưng phải bảo đảm đúng mục tiêu và nằm trong khuôn khổ tổng mức đầu tư đã được duyệt cho từng dự án.

2. Bộ Công an phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Giao thông vận tải tính toán bố trí đất để xây dựng trạm cảnh sát giao thông trên các tuyến quốc lộ trọng điểm, trạm cảnh sát giao thông tại cửa ô các thành phố trực thuộc Trung ương theo đề xuất của Bộ Công an.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí vốn để đảm bảo triển khai các dự án đúng tiến độ, niên độ và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tính toán cụ thể số lượng biên chế tăng cho cảnh sát giao thông theo yêu cầu của nhiệm vụ được giao và phù hợp với khả năng đào tạo huấn luyện; phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính toán cụ thể kinh phí hàng năm cho việc tuyển dụng, đào tạo và bảo đảm chế độ, chính sách cho số cán bộ, chiến sĩ cảnh sát giao thông được tăng thêm (dự án 2).

5. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo đúng tiến độ, niên độ; có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các dự án thành phần, không để lãng phí, thất thoát.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b), HL.315.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG



 
Nguyễn Tấn Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 334/2005/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu334/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/12/2005
Ngày hiệu lực09/01/2006
Ngày công báo25/12/2005
Số công báoTừ số 29 đến số 30
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 334/2005/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 334/2005/QĐ-TTg Đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị đào tạo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 334/2005/QĐ-TTg Đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị đào tạo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu334/2005/QĐ-TTg
                Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
                Người kýNguyễn Tấn Dũng
                Ngày ban hành15/12/2005
                Ngày hiệu lực09/01/2006
                Ngày công báo25/12/2005
                Số công báoTừ số 29 đến số 30
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật19 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 334/2005/QĐ-TTg Đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị đào tạo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 334/2005/QĐ-TTg Đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị đào tạo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ

                        • 15/12/2005

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 25/12/2005

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 09/01/2006

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực