Quyết định 3355/QĐ-UBND

Quyết định 3355/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ

Nội dung toàn văn Quyết định 3355/QĐ-UBND quy chế tiếp công dân định kỳ Cần Thơ 2015


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3355/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 11 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN ĐỊNH KỲ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;

Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về Quy trình tiếp công dân;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

CHỦ TỊCH




Lê Hùng Dũng

 

QUY CHẾ

TIẾP CÔNG DÂN ĐỊNH KỲ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3355/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực phụ trách.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố và các thông tin có liên quan đến hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2. Tiếp nhận xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc tiếp công dân

1. Bảo đảm tính dân chủ, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Chương II

VIỆC TIẾP CÔNG DÂN ĐỊNH KỲ

Điều 4. Việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được tổ chức như sau:

1. Địa điểm: Trụ sở Tiếp công dân thành phố Cần Thơ, số 2, đường Nguyễn Đình Chiểu, phường An Hội, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

2. Thời gian tiếp: Vào giờ hành chính của ngày 15 hàng tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì Ban Tiếp công thành phố bố trí vào ngày làm việc liền kề; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố không tiếp được thì giao quyền một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách theo lĩnh vực để tiếp công dân.

3. Tùy theo nội dung vụ việc, mời đại diện lãnh đạo các ngành tham dự buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố gồm:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;

- Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố;

- Ban Nội chính Thành ủy;

- Văn phòng Thành ủy;

- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố;

- Hội Nông dân thành phố;

- Hội cựu chiến binh thành phố;

- Đại diện sở, ban, ngành thành phố có liên quan đến nội dung tiếp công dân;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và địa phương nơi có vụ việc;

- Phóng viên báo, đài.

Trường hợp vì lý do không tham dự buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải báo cáo xin ý kiến trực tiếp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trước 01 ngày và phải cử cấp phó dự thay.

Điều 5. Tiếp nhận đơn đăng ký tiếp dân định kỳ

1. Ban Tiếp công dân thành phố tiếp nhận đơn đăng ký tiếp dân định kỳ, trong các trường hợp sau:

a) Đơn đăng ký tiếp công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

b) Có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; của Bộ, ngành Trung ương;

c) Những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nếu không xem xét, giải quyết kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng, gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân, ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;

d) Những vụ việc đã quá hạn giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo do lỗi của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ;

đ) Những vụ việc phức tạp, kéo dài, đã được Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp công dân nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo;

e) Những vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất lần 2 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có phát sinh tình tiết mới.

2. Ban Tiếp công dân thành phố từ chối tiếp nhận đơn đăng ký tiếp công dân định kỳ trong trường hợp vụ việc đã được tiếp công dân định kỳ (trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố), vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đất lần 2 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố do không có phát sinh tình tiết mới.

Điều 6. Chuẩn bị tiếp công dân

1. Sau khi tiếp nhận đơn đăng ký tiếp dân định kỳ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Ban Tiếp công dân dự thảo văn bản trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao sở, ngành kiểm tra, xác minh, báo cáo và đề xuất.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ban Tiếp Công dân trình dự thảo văn bản, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến ký văn bản giao sở, ngành thành phố kiểm tra, xác minh, báo cáo và đề xuất.

3. Trong thời hạn từ 05 ngày đến 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, sở, ngành được giao kiểm tra, xác minh, báo cáo và đề xuất phải có báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp vụ việc phát sinh tình tiết mới, phức tạp, thì phải báo cáo xin gia hạn, thời gian gia hạn không quá 15 ngày làm việc.

4. Từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng, Ban Tiếp công dân thành phố phối hợp với Phòng Nội chính - Pháp chế Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xác định công dân được tiếp. Sau đó phát hành giấy mời, kèm theo tài liệu tiếp công dân cho người chủ trì, các cơ quan dự tiếp công dân và Giấy mời tiếp công dân trước 05 ngày làm việc đến thời điểm tổ chức tiếp công dân.

Điều 7. Trình tự tiếp công dân

1. Ban Tiếp công dân thành phố kiểm tra lập danh sách thành phần, đại diện các cơ quan dự tiếp công dânkiểm tra, lập danh sách công dân được mời. Đại diện các cơ quan dự tiếp công dân ký tên vào danh sách tiếp công dân; công dân ký tên vào sổ tiếp công dân.

2. Lãnh đạo Ban Tiếp công dân thành phố tuyên bố lý do buổi tiếp công dân; giới thiệu thành phần tham dự, người chủ tọa, thư ký ghi biên bản tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, nghe công dân trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;

Chỉ định Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đơn vị, địa phương tham gia buổi tiếp công dân dân có ý kiến về vụ việc công dân trình bày liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành, đơn vị, địa phương đó. Trên cơ sở ý kiến của công dân, của đại biểu dự họp, chủ tọa có ý kiến kết luận.

4. Kết thúc buổi tiếp công dân, chủ tọa, thư ký và công dân ký tên, điểm chỉ vào biên bản, đóng dấu treo của Ban Tiếp công dân; trường hợp công dân không ký tên, điểm chỉ thì đại diện Ban Tiếp công dân và đại diện Ủy ban nhân dân quận, huyện ký chứng kiến.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp công dân, Ban Tiếp công dân dự thảo thông báo kết luận trình Chủ tịch phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, Ban Tiếp công dân phát hành thông báo truyền đạt ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại buổi tiếp công dân.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 8. Ban Tiếp công dân thành phố

1. Tiếp nhận, phân loại đơn đăng ký tiếp công dân định kỳ.

2. Bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

3. Chuẩn bị chương trình làm việc, tài liệu, ghi biên bản, phục vụ tiếp công dân

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

4. Phát hành thông báo để truyền đạt kết luận nội dung tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

5. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sau khi tiếp công dân.

6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến công tác tiếp công dân trên địa bàn thành phố; của Ban Tiếp công dân Trung ương.

Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện

1. Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố được giao xác minh, , tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Ban Tiếp công dân thành phố để chuẩn bị nội dung tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Giám đốc Công an thành phố, có trách nhiệm chỉ đạo Công an địa phương lập kế hoạch bảo vệ an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ tại địa điểm tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chấp hành đúng Quy chế này.

Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Ban Tiếp công dân thành phố có nhiệm vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./. 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3355/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3355/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/11/2015
Ngày hiệu lực11/11/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3355/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3355/QĐ-UBND quy chế tiếp công dân định kỳ Cần Thơ 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3355/QĐ-UBND quy chế tiếp công dân định kỳ Cần Thơ 2015
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3355/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýLê Hùng Dũng
                Ngày ban hành11/11/2015
                Ngày hiệu lực11/11/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 3355/QĐ-UBND quy chế tiếp công dân định kỳ Cần Thơ 2015

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 3355/QĐ-UBND quy chế tiếp công dân định kỳ Cần Thơ 2015

                        • 11/11/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 11/11/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực