Quyết định 3363/QĐ-UBND

Quyết định 3363/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý vịnh Nha Trang do tỉnh Khánh Hòa ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3363/QĐ-UBND 2014 Quy chế quản lý vịnh Nha Trang Khánh Hòa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3363/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 09 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VỊNH NHA TRANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 12 tháng 7 năm 2001;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 57/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý các khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế;

Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-UB ngày 21 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc xác định ranh giới vịnh Nha Trang;

Căn cứ Quyết định số 2259/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc thành lập Ban Quản lý vịnh Nha Trang;

Căn cứ Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý các hoạt động trên vịnh Nha Trang;

Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang tại Tờ trình số 2360/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2955/SNV-TCBC ngày 26 tháng 11 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vịnh Nha Trang.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang, Trưởng Ban Quản lý vịnh Nha Trang và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VỊNH NHA TRANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3363/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của tỉnh Khánh Hòa về quản lý và bảo tồn di sản, quản lý khu bảo tồn biển, nghiên cứu khoa học, đầu tư tôn tạo, khai thác và phát huy giá trị của vịnh Nha Trang, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động trên vịnh Nha Trang đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế này.

Điều 3. Không thực hiện các hành vi sau đây

1. Xả rác, thải các chất thải, đổ bùn đất, xả nước thải, dầu, nhớt, khí thải và các chất thải khác vượt quá quy định cho phép xuống vịnh Nha Trang.

2. Gây tác hại đến nguồn lợi, môi trường sống của các loài thuỷ sinh vật và ảnh hưởng đến việc bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản.

3. Xâm hại các hệ sinh thái: San hô, rừng ngập mặn, bãi triều, cỏ biển, hệ sinh thái đáy, hệ sinh thái rừng trên các đảo.

4. Xâm hại bãi rùa đẻ, khai thác rùa biển, trứng rùa biển và các loài thủy sản quý hiếm nằm trong Sách Đỏ Việt Nam trên vịnh Nha Trang.

5. Khai thác thủy sản bằng cách sử dụng chất nổ, xung điện, hóa chất, giã cào, đào xới đáy biển.

6. Săn bắn, khai thác các loài động vật, thực vật trên các đảo, núi, hang động.

7. Làm thay đổi môi trường cảnh quan như chặt cây, khai thác đá, cát và các loại khoáng sản, vật liệu xây dựng khác, lấn chiếm đất đai trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng đến danh lam thắng cảnh.

8. Xây dựng khách sạn, nhà kiên cố cao tầng, tô, vẽ, xây đắp tượng đài, miếu mạo, nơi thờ cúng và chôn cất trên các đảo Hòn Mun, Hòn Nọc, Hòn Vung và Hòn Cau; xây dựng đền, miếu, mộ chí và viết, vẽ, sơn, điêu khắc tại các đảo còn lại khi chưa được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.

9. Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch các giá trị vịnh Nha Trang.

10. Các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, phát tán tài liệu phản động, truyền đạo trái phép, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội khác.

11. Các hoạt động khác xâm hại môi trường, giá trị vịnh Nha Trang.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO VỆ DANH LAM THẮNG CẢNH VỊNH NHA TRANG

Điều 4. Phạm vi bảo vệ

1. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

Là toàn bộ khu vực phía Đông, Đông Nam Hòn Tre, từ Đầm Bấy trở ra Hòn Mun, Hòn Nọc, Hòn Cau và Hòn Vung, bao gồm các khu phục hồi và bảo tồn rừng trên các đảo và các vùng nước xung quanh các đảo có giới hạn từ mép nước chân đảo (mức thủy triều thấp nhất) ra phía biển 300 mét.

2. Phân khu phục hồi sinh thái

Là các đảo và các vùng nước xung quanh các đảo: Hòn Mun, Hòn Tằm, Hòn Một, Hòn Miễu và phần còn lại của đảo Hòn Tre có giới hạn từ mép nước chân đảo (mức thủy triều thấp nhất) ra phía biển 300 mét và vùng nước 300 mét bao quanh các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.

3. Phân khu phát triển

Là những phần còn lại của vịnh Nha Trang, bao gồm vùng biển và đất liền xác định theo tọa độ, ranh giới được quy định tại Quyết định số 738/QĐ-UB ngày 21 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc xác định ranh giới vịnh Nha Trang.

Điều 5. Nội dung bảo tồn

1. Nguyên tắc chung

- Bảo tồn tính đa dạng sinh học biển, cảnh quan, môi trường cùng các tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa - lịch sử.

- Trên các đảo thuộc vịnh Nha Trang, các công trình xây dựng phải có kiến trúc phù hợp với cảnh quan thiên nhiên, phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường và được các cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện.

2. Yêu cầu bảo tồn: Thực hiện theo Quyết định số 2466/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị vịnh Nha Trang.

Mục 2. KHAI THÁC VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VỊNH NHA TRANG

Điều 6. Tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội trên vịnh Nha Trang phải tuân thủ các điều kiện sau

1. Phải có dự án chi tiết được phê duyệt phù hợp với quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị vịnh Nha Trang (được phê duyệt theo Quyết định số 2466/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa).

2. Tuân thủ các quy định quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực, các quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan.

3. Giữ gìn cảnh quan môi trường, hệ sinh thái, văn hóa truyền thống, giá trị di sản, đảm bảo khả năng tái tạo giá trị danh lam thắng cảnh và phát triển bền vững vịnh Nha Trang.

4. Phải đầu tư trang thiết bị để thu gom, xử lý chất thải và ứng phó với sự cố môi trường có thể xảy ra.

5. Phải gửi trước nội dung, chương trình hoạt động cho Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang và các cơ quan chức năng khác.

6. Đối với các dự án, chương trình phục vụ trực tiếp công tác bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị vịnh Nha Trang đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, định kỳ 6 tháng phải thực hiện đánh giá tác động do hoạt động của cơ sở đối với môi trường vịnh Nha Trang và báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang.

Điều 7. Quy định về hoạt động nuôi trồng thủy sản

1. Các hoạt động nuôi trồng thủy sản phải theo quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản trên vịnh Nha Trang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Các hoạt động này chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân các xã, phường; Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang và các cơ quan chức năng khác.

2. Đảm bảo các điều kiện và trang bị phương tiện theo quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông đường thủy và mỹ quan trên vịnh:

a) Có két chứa vi sinh, thùng thu gom rác thải.

b) Thiết bị, phương tiện cứu sinh, cứu hỏa, đèn tín hiệu, radio theo dõi thời tiết.

c) Các bè nuôi trồng thủy sản phải có nhà vệ sinh vi sinh, các chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được thu gom và đưa vào đất liền.

d) Con giống nuôi, động vật nuôi hoặc tái tạo nguồn lợi phải được kiểm dịch trước khi thả.

Điều 8. Quy định về hoạt động khai thác thủy sản

1. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

- Nghiêm cấm các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên (bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật) dưới mọi hình thức tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (trừ hoạt động khai thác tổ yến của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Yến sào Khánh Hòa).

- Không được phát triển thêm nghề đăng, riêng 02 đầm đăng đã được đăng ký hoạt động ở Hòn Mun và Hòn Nọc được tạm thời hoạt động cho đến khi có quyết định mới.

2. Phân khu phục hồi sinh thái

Nghiêm cấm các hoạt động khai thác nguồn lợi sinh vật và phi sinh vật bằng bất cứ phương pháp, công cụ nào.

3. Phân khu phát triển

- Được phép khai thác thủy sản, trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản phải chấp hành đúng các quy định pháp luật hiện hành.

- Nghiêm cấm khai thác nguồn lợi thủy sản bằng công cụ có tính hủy diệt nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sinh vật.

Điều 9. Quy định về hoạt động giao thông đường thủy nội địa

1. Hoạt động đúng luồng, tuyến quy định.

2. Neo đậu, xếp dỡ hàng hóa đúng cảng, bến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc cho phép hoạt động.

3. Phải thu gom rác thải, dầu thải, nước thải và xả thải đúng quy định.

4. Tàu vận chuyển khách tham quan, du lịch phải có nhà vệ sinh có két chứa kín hoặc két chứa vi sinh, thùng thu gom rác thải. Đối với các tàu thuyền hoạt động lặn có khí tài khi có người lặn dưới nước phải treo cờ báo hiệu theo quy định quốc tế.

5. Chủ phương tiện vận chuyển khách tham quan vịnh Nha Trang phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.

Điều 10. Quy định về các hoạt động kinh doanh

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trên vịnh Nha Trang chỉ được thực hiện tại những địa điểm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa cho phép.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh và Quy chế này.

Điều 11. Quy định về hoạt động tham quan, du lịch

1. Đối với khách tham quan, du lịch

- Được tham quan tại khu vực, tuyến, điểm đã được công bố.

- Xả rác, chất thải đúng nơi quy định.

- Thực hiện nộp các loại phí, lệ phí theo quy định.

- Chấp hành các nội quy trên tàu du lịch, tại các điểm tham quan và hướng dẫn của nhân viên tại các khu vực, tuyến, điểm tham quan, du lịch.

2. Đối với hướng dẫn viên du lịch

- Phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch.

- Chấp hành và hướng dẫn khách tham quan, du lịch thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan; tham gia phát hiện và thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm Quy chế.

- Không tuyên truyền sai lệch về giá trị vịnh Nha Trang và tỉnh Khánh Hòa.

3. Đối với cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ, giải trí, thể thao

- Chỉ tổ chức các hoạt động cho khách tham quan, du lịch tại các khu vực, tuyến, điểm đã được quy định.

- Xây dựng quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở phù hợp với quy định bảo vệ môi trường chung trên vịnh Nha Trang.

- Tuyên truyền, phổ biến cho nhân viên và du khách nâng cao nhận thức và thực hiện tốt Quy chế quản lý vịnh Nha Trang.

4. Chủ phương tiện và người làm việc trên phương tiện đưa đón khách tham quan, du lịch trong vịnh Nha Trang phải thực hiện đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành về quản lý hoạt động tàu du lịch trên vịnh Nha Trang.

Điều 12. Quy định về hoạt động bè dịch vụ lặn, nhà hàng nổi

1. Các hoạt động bè dịch vụ lặn, nhà hàng nổi phải tuân theo quy hoạch trên vịnh Nha Trang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Các hoạt động này chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang và hướng dẫn của Ban Quản lý vịnh Nha Trang.

2. Đảm bảo các điều kiện và trang bị phương tiện theo quy định về hoạt động kinh doanh, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông đường thủy và mỹ quan trên vịnh:

a) Các bè dịch vụ lặn biển, nhà hàng nổi phải có nhà vệ sinh với két chứa vi sinh, các chất thải từ hoạt động dịch vụ phải được thu gom và đưa vào đất liền.

b) Thiết bị, phương tiện cứu sinh, cứu hỏa, đèn tín hiệu, radio theo dõi thời tiết.

Điều 13. Quy định về các hoạt động thể thao giải trí và một số hoạt động khác

1. Nghiêm cấm: Mô tô nước, kéo dù, lướt ván, lặn du lịch săn bắt hải sản bằng súng bắn tên,... và các hoạt động khác tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.

2. Hoạt động lặn ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái (với mục đích nghiên cứu, thể thao, giải trí) phải tuân thủ sự quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang và hướng dẫn của Ban Quản lý vịnh Nha Trang.

3. Các hoạt động được phép thực hiện nhưng phải tuân thủ sự quản lý, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang bao gồm: Bơi lội, bơi thuyền, quay phim, chụp ảnh dưới nước, các hoạt động thể thao trên đảo, giải trí, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo...

Điều 14. Quy định về nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế

1. Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các quốc gia, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động:

- Nghiên cứu khoa học về vịnh Nha Trang.

- Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.

- Bảo tồn di sản và văn hóa.

- Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng bảo vệ cảnh quan, môi trường vịnh        Nha Trang.

2. Các hoạt động hợp tác quốc tế, phi chính phủ phải tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Công ước quốc tế có liên quan.

3. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học về vịnh Nha Trang phải tuân thủ các yêu cầu sau:

- Chấp hành các quy định có liên quan tại Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.

- Có đề tài, dự án, đề án, chương trình hoạt động được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có ý kiến đồng ý cho triển khai thực hiện trên vịnh Nha Trang của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.

- Phải gửi trước nội dung, chương trình hoạt động nghiên cứu khoa học cho Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang và chịu sự giám sát, kiểm tra của Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang và các cơ quan chức năng khác.

- Cung cấp kết quả nghiên cứu khoa học (đã được cấp có thẩm quyền đánh giá, nghiệm thu) cho Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang để phục vụ cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị vịnh Nha Trang.

Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỊNH NHA TRANG

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang

1. Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quy chế phối hợp trong công tác quản lý các hoạt động trên vịnh Nha Trang (ban hành kèm theo Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa).

2. Phân công, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức theo dõi tình hình biến động về môi trường, các hệ sinh thái trong vịnh Nha Trang, báo cáo các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời phát hiện các hiện tượng suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, xử lý các vi phạm và khắc phục hậu quả.

3. Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, yêu cầu các tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động trên vịnh Nha Trang thực hiện các quy định của Quy chế.

4. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuần tra, kiểm soát hoạt động kinh tế - xã hội trên vịnh Nha Trang và ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trên vịnh Nha Trang.

5. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Quy chế quản lý vịnh Nha Trang và các quy định pháp luật khác có liên quan.

6. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thẩm định các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên vịnh Nha Trang (ở cả ba phân khu và khu vực xung quanh vịnh).

7. Thực hiện các phương án phòng, chống thiên tai; tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên vịnh Nha Trang.

8. Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị vịnh Nha Trang.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Thực hiện quản lý các hoạt động trên vịnh Nha Trang theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định tại Quy chế phối hợp trong công tác quản lý các hoạt động trên vịnh Nha Trang (ban hành kèm theo Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa).

2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang lập Quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết sử dụng vịnh Nha Trang, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chương III

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC LOẠI PHÍ ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN VỊNH NHA TRANG

Điều 17. Mức phí và tổ chức thu phí đối với các hoạt động

1. Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng mức phí đối với các hoạt động trên vịnh Nha Trang, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và chỉ đạo, phân công đơn vị trực thuộc tổ chức thu phí theo quy định.

2. Việc thu phí, nộp phí, quản lý, sử dụng phí thu được được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị vịnh Nha Trang sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan đến vịnh Nha Trang thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ban Quản lý vịnh Nha Trang có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang theo dõi tình hình thực hiện Quy chế và đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt Quy chế này.

2. Các hoạt động đầu tư khai thác các giá trị vịnh Nha Trang đã và đang thực hiện nếu chưa phù hợp với các quy định tại Quy chế này thì các tổ chức, cá nhân phải tiến hành xem xét, điều chỉnh lại và trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có những khó khăn, vướng mắc phát sinh, Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3363/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3363/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2014
Ngày hiệu lực09/12/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3363/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3363/QĐ-UBND 2014 Quy chế quản lý vịnh Nha Trang Khánh Hòa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3363/QĐ-UBND 2014 Quy chế quản lý vịnh Nha Trang Khánh Hòa
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3363/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Khánh Hòa
                Người kýNguyễn Chiến Thắng
                Ngày ban hành09/12/2014
                Ngày hiệu lực09/12/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 3363/QĐ-UBND 2014 Quy chế quản lý vịnh Nha Trang Khánh Hòa

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 3363/QĐ-UBND 2014 Quy chế quản lý vịnh Nha Trang Khánh Hòa

                      • 09/12/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 09/12/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực