Quyết định 34/2013/QĐ-UBND

Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Nội dung toàn văn Quyết định 34/2013/QĐ-UBND phối hợp phòng chống tội phạm thông tin truyền thông Bình Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 34/2013/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 06 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí (ban hành năm 1999);

Căn cứ Bộ Luật Hình sự ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự (ban hành năm 2009);

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ (ban hành năm 2009);

Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 25/TTr-STTTT ngày 03/7/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 02/7/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 06/8/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định quan hệ phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong việc cung cấp, trao đổi thông tin về phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2. Đối tượng áp dụng: Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Sở Công thương; các sở, ban, ngành khác có liên quan đến công tác phối hợp phòng chống tội phạm; Chi cục Hải quan Bình Thuận; UBND các huyện, thị xã La Gi; thành phố Phan Thiết, các sở, ban, ngành, các tổ chức và cá nhân.

Điều 2. Công tác phối hợp và nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp:

a) Việc phối hợp được thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan;

b) Các cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ chuyên trách theo dõi, cập nhật thông tin làm đầu mối trong việc tiếp nhận thông tin, phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp;

c) Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chủ trì xử lý, các cơ quan, đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Trường hợp cần sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc ngoài tỉnh thì tùy theo vụ việc và theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó thực hiện.

2. Nguyên tắc phối hợp:

a) Quan hệ phối hợp phải dựa trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng đơn vị;

b) Hoạt động phối hợp phải đảm bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi đơn vị. Những vướng mắc phát sinh phải được trao đổi, giải quyết theo quy định pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi đơn vị, trường hợp vướng mắc không được các bên thống nhất thì Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.

Chương 2.

PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP

Điều 3. Phương thức phối hợp

1. Trao đổi, phối hợp tìm kiếm thông tin, cung cấp thông tin về vụ vi phạm bằng văn bản, trao đổi trực tiếp qua điện thoại, tra cứu trực tuyến cơ sở dữ liệu liên quan đến vụ vi phạm.

2. Tổ chức họp bàn giữa các đơn vị có liên quan về hành vi vi phạm, mức độ, hình thức, thủ đoạn mà đối tượng sử dụng và hình thức xử lý hành vi vi phạm.

3. Tổ chức các đoàn liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật.

4. Tổng kết, rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp hạn chế các hành vi vi phạm.

Điều 4. Các nội dung cần phối hợp

1. Phối hợp phổ biến chính sách, pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2. Phối hợp đảm bảo an toàn mạng lưới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

3. Phối hợp xác minh hành vi, mức độ, công nghệ, hình thức, thủ đoạn đối tượng sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

4. Phối hợp trong công tác đấu tranh với các loại đối tượng vi phạm và xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp cưỡng chế việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan quản lý Nhà nước.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông cho các ngành, các tổ chức và nhân dân biết và thực hiện.

2. Chủ trì thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.

3. Thông báo, phổ biến những phương thức, thủ đoạn mới của các loại đối tượng thực hiện hành vi vi phạm; hướng dẫn các doanh nghiệp thông tin và truyền thông thực hiện công tác phòng ngừa và hạn chế điều kiện phát sinh tội phạm.

4. Tùy theo vụ việc, lĩnh vực cụ thể, kịp thời cung cấp số liệu, tài liệu và phối hợp với đơn vị liên quan trực tiếp để xử lý các vụ vi phạm pháp luật.

5. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm chuyển ngay các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến cơ quan Công an để tiến hành điều tra xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

7. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giám định về lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

8. Quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh nhu cầu về kinh phí, thì sớm chủ động phối hợp Sở Tài chính để tham mưu, đề xuất cấp trên xử lý theo quy định.

Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tham mưu, hướng dẫn, phối hợp các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện công tác phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm.

2. Phối hợp tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc chủ trì kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Nhận bàn giao hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, tiếp nhận thông tin, chủ trì công tác điều tra, xác minh và xử lý tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Trao đổi thông tin về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật cho cơ quan có liên quan để xác minh và xử lý.

3. Thông báo tình hình, âm mưu phương thức thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông để Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan có biện pháp phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn.

4. Công an tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị khác có liên quan xây dựng phương án, kế hoạch bảo vệ an toàn các công trình, mục tiêu của lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh; lập phương án, kế hoạch, bố trí lực lượng phối hợp với các đơn vị có liên quan nhằm bảo vệ an toàn, đảm bảo an ninh trật tự cho các công trình, mục tiêu trên lĩnh vực thông tin và truyền thông trọng điểm.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công thương

1. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tàng trữ, lưu thông hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng kinh doanh có điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Cung cấp thông tin về tình hình vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của các tổ chức, cá nhân được phát hiện trong quá trình kiểm tra, kiểm soát thị trường cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan công an.

Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan Bình Thuận

1. Chịu trách nhiệm quản lý về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật. Tổ chức tiếp nhận thông tin, kiểm tra phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.

2. Cung cấp thông tin về tình hình vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của các tổ chức, cá nhân, được phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan công an.

Điều 9. Trách nhiệm của các doanh nghiệp thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh

1. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet; kinh doanh, đưa vào sử dụng các loại thiết bị viễn thông, thiết bị đầu cuối cấm nhập khẩu, không hợp chuẩn chất lượng; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet; trộm cắp, phá hoại mạng lưới, thiết bị, các công trình bưu chính, viễn thông, các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý.

2. Chủ động tổ chức, thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm giảm thiểu thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông gây ra; cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác theo yêu cầu của cơ quan Công an và Sở Thông tin và Truyền thông phù hợp với quy trình, quy định của từng đơn vị, tạo điều kiện tốt nhất, nhanh nhất để xác minh đối tượng vi phạm.

3. Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến việc giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về số liệu và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.

4. Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ công nhân viên và khách hàng sử dụng dịch vụ; triển khai các phương án bảo vệ, kế hoạch đảm bảo an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông và an ninh thông tin.

5. Cử người đủ thẩm quyền, đủ trình độ làm đầu mối phối hợp, tiếp nhận, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật về Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan Công an. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Các đơn vị liên quan khác

1. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, đội ngũ cán bộ giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng thông tin trên mạng internet một cách hiệu quả, lành mạnh;

b) Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin trên internet của học sinh và cán bộ giáo viên.

2. Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải:

Khi cấp giấy phép xây dựng công trình, giấy phép đào đường phải chú ý đến các công trình ngầm (viễn thông). Kịp thời trao đổi thông tin về các công trình được cấp phép với cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông để có biện pháp đảm bảo an toàn nhằm tránh thiệt hại xảy ra.

3. Các sở, ban, ngành khác theo chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, phối hợp kịp thời với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có liên quan ngành mình.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Thực hiện công tác quản lý Nhà nước tại địa phương, chỉ đạo việc triển khai Quy chế này đến nhân dân trên địa bàn quản lý;

b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng (Phòng Văn hóa và Thông tin, Công an, Quản lý thị trường) và các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý Nhà nước tại địa phương; thường xuyên kiểm tra có biện pháp xử lý kịp thời đối với các cá nhân vi phạm;

c) Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm tại địa phương.

Chương 4.

BÁO CÁO, THÔNG TIN KHI PHÁT HIỆN HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Điều 11. Trong hoạt động bưu chính và chuyển phát

1. Doanh nghiệp bưu chính - chuyển phát, cá nhân phải báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất khi phát hiện (ở các khâu gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát) các hành vi vi phạm sau:

a) Bưu gửi (thư, gói, kiện hàng hóa, sách báo; tranh ảnh, băng đĩa) có nội dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Bưu gửi có chứa vũ khí, vật (chất) gây nổ, chất gây cháy, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã hội;

c) Bưu gửi chứa văn hóa phẩm có nội dung trái đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.

2. Doanh nghiệp bưu chính - chuyển phát, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan Công an gần nhất khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:

a) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi, tráo đổi nội dung bưu gửi, bóc mở, hủy bưu gửi trái pháp luật;

b) Xâm hại công trình bưu chính công cộng, cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp;

c) Hoạt động bưu chính trái pháp luật;

d) Sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật.

Điều 12. Trong hoạt động viễn thông

1. Cơ quan, doanh nghiệp viễn thông, cá nhân (hoặc cơ quan, cá nhân nhận đơn tố cáo) phải báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất, Sở Công thương hoặc Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện các hành vi sau:

a) Sử dụng dịch vụ viễn thông (đàm thoại, nhắn tin, truy cập website) để truyền đưa thông tin có nội dung chống phá Nhà nước, tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan;

b) Gọi điện hoặc nhắn tin có nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

c) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;

d) Gọi điện hoặc nhắn tin để lừa đảo, tống tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố;

đ) Trộm cắp cước viễn thông;

e) Kinh doanh sim thuê bao di động trả trước đã kích hoạt sẵn.

2. Cơ quan, doanh nghiệp viễn thông, cá nhân (hoặc cơ quan, cá nhân nhận đơn tố cáo) phải báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất hoặc Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện các hành vi sau:

a) Trộm cắp thiết bị viễn thông, phá hoại cơ sở hạ tầng viễn thông;

b) Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông;

c) Cản trở trái pháp luật việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.

Điều 13. Trong hoạt động internet

1. Tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ cơ quan Công an gần nhất khi phát hiện các hành vi sau:

a) Sử dụng dịch vụ internet (thông tin, trao đổi, phát tán tài liệu trên internet) để chống phá Nhà nước, tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan;

b) Đưa lên internet các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

c) Lợi dụng internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;

d) Lợi dụng internet để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, dụ dỗ mua bán phụ nữ, trẻ em;

đ) Các tệ nạn xã hội do mặt trái của internet và trò chơi trực tuyến gây ra như: trộm cướp, gây mất trật tự, học sinh nghiện game bỏ học.

2. Doanh nghiệp phải báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất và Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện hành vi gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet.

Điều 14. Trong hoạt động công nghệ thông tin và điện tử

1. Tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan Công an gần nhất khi phát hiện các hành vi sau:

a) Truy cập bất hợp pháp vào cơ sở dữ liệu máy tính (đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia, an ninh, quốc phòng) nhằm phá hoại, sửa đổi dữ liệu, trộm cắp dữ liệu và thay đổi giao diện; thực hiện tấn công từ chối dịch vụ (DDOS-Botnet) làm tắc nghẽn đường truyền của một địa chỉ trang web đã định trước;

b) Sử dụng dữ liệu của máy tính, hoặc mạng máy tính để tạo ra, lan truyền, phát tán các chương trình virus, phần mềm gián điệp nhằm lây lan vào máy tính cá nhân để lấy cắp thông tin địa chỉ thư điện tử, thông tin thẻ tín dụng và thông tin cá nhân (mật khẩu của địa chỉ thư điện tử, tài khoản chat); đưa thông tin thẻ tín dụng đã lấy cắp được lên mạng để mua bán, trao đổi, cho tặng; phá hoại, làm thay đổi thông tin, dữ liệu của cá nhân, tổ chức;

c) Dùng máy tính làm công cụ để thực hiện các hành vi phạm tội: lừa đảo qua quảng cáo bán hàng trực tuyến, lừa trên các sàn giao dịch ảo như ngoại tệ, vàng, bất động sản, huy động vốn tín dụng; lừa đảo bằng e-mail từ các nước thông báo trúng thưởng lớn; đề nghị tham gia rửa tiền, đề nghị nhận hộ tiền thừa kế; tuyên truyền văn hóa phẩm đồi trụy qua mạng; tổ chức hoạt động mại dâm qua mạng; thực hiện các hoạt động khủng bố, gây rối qua mạng; tuyên truyền thông tin đồn nhảm, thất thiệt; gửi thư điện tử, nhắn tin lừa đảo, tống tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

2. Tổ chức, cá nhân (hoặc cơ quan, cá nhân nhận đơn tố cáo) phải báo ngay cho một trong các cơ quan sau: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương, Chi cục Hải quan khi phát hiện các hành vi sau:

a) Sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin và điện tử trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;

b) Xuất, nhập khẩu trái phép sản phẩm, hàng hóa công nghệ thông tin, điện tử như máy vi tính, máy in, máy scan, máy photocopy, máy điện thoại, máy ghi âm, máy ghi hình;

c) Kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng các sản phẩm, linh kiện công nghệ thông tin, điện tử.

Điều 15. Trong hoạt động in, photocopy và phát hành

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan Công an gần nhất hoặc Đội liên ngành phòng, chống in lậu tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:

a) In xuất bản phẩm lậu;

b) In, photocopy nhân bản báo chí, xuất bản phẩm nhằm mục đích kinh doanh hoặc lưu hành rộng rãi;

c) In, photocopy nhân bản báo chí, xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy;

d) In các sản phẩm mà pháp luật Việt Nam cấm lưu hành; in, photocopy trái phép tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho một trong các cơ quan sau: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương, Chi cục Hải quan và cơ quan Công an gần nhất khi phát hiện các hành vi sau:

a) Xuất, nhập khẩu báo chí, xuất bản phẩm lậu;

b) Phát hành (bán, phân phát, cho thuê, đưa lên mạng internet) xuất bản phẩm nhập lậu; xuất bản phẩm in lậu; xuất bản phẩm có nội dung tuyên truyền mê tín dị đoan, tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực;

c) Phát hành xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Khen thưởng, kỷ luật

1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong quá trình thực hiện phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thì được xem xét, khen thưởng theo quy định.

2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được phân công mà không thực hiện sự phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Chế độ báo cáo

1. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức họp đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện Quy chế phối hợp, rút kinh nghiệm và tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh, Chi cục Hải quan, Sở Công thương và các doanh nghiệp thông tin và truyền thông có trách nhiệm báo cáo khi có yêu cầu về tình hình thực hiện công tác phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được chỉ đạo, giải quyết kịp thời./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 34/2013/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu34/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/08/2013
Ngày hiệu lực16/08/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Trách nhiệm hình sự, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 34/2013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 34/2013/QĐ-UBND phối hợp phòng chống tội phạm thông tin truyền thông Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 34/2013/QĐ-UBND phối hợp phòng chống tội phạm thông tin truyền thông Bình Thuận
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu34/2013/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
              Người kýLê Tiến Phương
              Ngày ban hành06/08/2013
              Ngày hiệu lực16/08/2013
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Trách nhiệm hình sự, Công nghệ thông tin
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật11 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 34/2013/QĐ-UBND phối hợp phòng chống tội phạm thông tin truyền thông Bình Thuận

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 34/2013/QĐ-UBND phối hợp phòng chống tội phạm thông tin truyền thông Bình Thuận

                      • 06/08/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 16/08/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực