Quyết định 34/2014/QĐ-UBND

Quyết định 34/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Nội dung toàn văn Quyết định 34/2014/QĐ-UBND mức thu quản lý sử dụng phí vệ sinh Hà Nam


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2014/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 20 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về mức thu, quản lý, sử dụng một số khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

1. Đối tượng phát thải và nguyên tắc thu phí:

a) Đối tượng 1: Hộ gia đình, cá nhân (không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh): Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm thu gom rác tập trung và chi phí bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy. Chi phí cho khâu xử lý rác tại nhà máy do ngân sách nhà nước đảm bảo. Giai đoạn 2014-2015 nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm thu gom rác tập trung. Từ năm 2016 thực hiện thu thêm một phần để chi phí cho khâu bốc xúc, vận chuyển rác thải từ điểm thu gom rác tập trung đến nhà máy xử lý rác và được nộp vào ngân sách Nhà nước và để lại các huyện, thành phố để cân đối chi phí cho bốc xúc, vận chuyển rác thải.

Đối với những địa bàn có thể thực hiện chôn lấp hợp vệ sinh, phù hợp với quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm chôn lấp hợp vệ sinh và chi phí cho hoạt động chôn lấp. Giai đoạn 2014 - 2015 nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm chôn lấp hợp vệ sinh. Chi phí chôn lấp hợp vệ sinh do ngân sách nhà nước đảm bảo. Từ năm 2016 thực hiện thu thêm một phần để chi phí cho hoạt động chôn lấp.

b) Đối tượng 2: Hộ sản xuất, kinh doanh buôn bán nhỏ xen kẽ trong khu dân cư (không bao gồm hộ sản xuất, kinh doanh buôn bán nhỏ trong chợ do doanh nghiệp hoặc chợ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý). Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho cả 3 khâu, gồm: Khâu thu gom rác thải từ hộ sản xuất, kinh doanh buôn bán nhỏ đến điểm thu gom rác tập trung; khâu bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy; khâu xử lý rác tại nhà máy.

c) Đối tượng 3: Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp; trụ sở làm việc của doanh nghiệp; chi nhánh; văn phòng đại diện; lực lượng vũ trang; các tổ chức xã hội nghề nghiệp,... vv. Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho cả 3 khâu, gồm: Khâu thu gom rác thải từ nơi phát thải đến điểm thu gom rác tập trung; khâu bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy; khâu xử lý rác tại nhà máy.

d) Đối tượng 4: Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp (Bao gồm cả các tổ chức, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý chợ, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, triển lãm,...vv). Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho cả 3 khâu, gồm: Khâu thu gom rác thải từ nơi phát thải đến điểm thu gom rác tập trung; khâu bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy; khâu xử lý rác tại nhà máy.

e) Đối tượng 5: Rác thải từ các khu công cộng tại đô thị. Toàn bộ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác, do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

2. Mức thu, quản lý, sử dụng:

a) Mức thu, quản lý, sử dụng đối với đối tượng 1:

- Mức thu:

+ Hộ gia đình, cá nhân ở các phường cũ của thành phố Phủ Lý: 7.000 đồng/khẩu/tháng.

+ Hộ gia đình, cá nhân ở các phường mới được điều chỉnh theo Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 23/7/2013 của Chính phủ và các hộ gia đình, cá nhân ở các thị trấn: 5.000 đồng/khẩu/tháng.

+ Hộ gia đình, cá nhân còn lại: 4.000 đồng/khẩu/tháng.

+ Đối với khẩu thuộc hộ nghèo, mức thu bằng 50% mức thu của từng khu vực tương ứng.

- Quản lý, sử dụng:

+ Toàn bộ số thu được để lại thôn, tổ phố, tổ dân phố quản lý và sử dụng để chi trả công cho người đi thu phí và chi trả tiền công cho người đi thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm thu gom rác tập trung. Mức chi trả chi phí cho công tác đi thu phí và trả công cho người đi thu gom rác thải do thôn bàn bạc cụ thể thỏa thuận với người đi thu phí và người đi thu gom rác.

+ Trường hợp tổng mức chi phí hàng tháng chi cho công tác thu phí và chi trả công cho người đi thu gom rác lớn hơn tổng số thu hàng tháng theo mức thu quy định trên thì thôn, tổ phố, tổ dân phố tổ chức họp dân theo quy chế dân chủ ở cơ sở để quyết định định mức thu cao hơn mức thu quy định nêu trên, song không vượt quá mức thu theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

+ Trường hợp tổng mức chi phí hàng tháng chi cho công tác thu phí và chi trả công cho người đi thu gom rác nhỏ hơn tổng thu hàng tháng theo mức thu quy định trên thì thôn, tổ phố, tổ dân phố tổ chức họp dân theo quy chế dân chủ ở cơ sở để quyết định mức thu có thể thấp hơn mức thu quy định nên trên

+ Đối với các phường, thị trấn mà UBND các huyện, thành phố đã ký hợp đồng với đơn vị dịch vụ môi trường thực hiện nhiệm vụ vệ sinh và thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải công cộng, nếu tổ phố, tổ dân phố có nhu cầu giao cho đơn vị dịch vụ môi trường thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải từ hộ gia đình cá nhân đến điểm thu gom rác tập trung đồng thời trực tiếp thu phí thì UBND các phường, thị trấn tổng hợp báo cáo UBND huyện, thành phố để quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị dịch vụ môi trường. Mức thu phí bằng mức quy định nêu trên theo địa bàn tương ứng.

- Đối với trường hợp chôn lấp tập trung theo quy hoạch: Các xã, phường, thị trấn phải lập đề án cụ thể và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí cho hoạt động vận chuyển từ địa điểm thu gom tập trung đến địa điểm chôn lấp tập trung và chi phí cho hoạt động chôn lấp hợp vệ sinh.

b) Mức thu, quản lý, sử dụng đối với đối tượng 2; 3; và 4:

- Mức thu: Đơn vị dịch vụ môi trường căn cứ vào nguyên tắc thu phí, lượng rác phát thải và định mức, đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã; các thôn, tổ phố, tổ dân phố, tổ chức ký hợp đồng trực tiếp với đối tượng 2; 3; 4 nêu trên. Mức thu tối đa không quá 2.000 đồng/kg.

+ Riêng đối tượng kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ trong các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại do doanh nghiệp quản lý; chợ do UBND cấp xã quản lý; Căn cứ hợp đồng giữa đơn vị dịch vụ môi trường với doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã. Doanh nghiệp quản lý chợ và UBND cấp xã thực hiện phân và thu phí vệ sinh của các hộ kinh doanh trong chợ.

+ Các buổi biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, triển lãm,...vv, đơn vị dịch vụ môi trường phối hợp với cơ quan chủ quản ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, thu phí vệ sinh tính đủ cả ba khâu: Khâu thu gom rác thải từ nơi phát thải đến điểm thu gom rác tập trung; khâu bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy; khâu xử lý rác tại nhà máy (không được xác định là rác thải công cộng).

- Quản lý, sử dụng:

Toàn bộ số thu phí vệ sinh là doanh thu của đơn vị sự nghiệp thuộc nhà nước hoặc đơn vị dịch vụ môi trường được Nhà nước giao nhiệm vụ chỉ định, đặt hàng, đấu thầu quyền thu phí, hoặc đơn vị thực hiện dịch vụ công ích. Đơn vị thu phí sử dụng nguồn thu để chi cho công tác thu phí, chi phí cho công tác thu gom, chi phí bốc xúc, vận chuyển và xử lý rác thải, chi phí nộp thuế theo quy định của pháp luật.

c) Đối tượng 5: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì cùng đơn vị được giao nhiệm vụ quét dọn, xác định mức rác thải thu gom để khoán: Khoán công quét dọn; khoán lượng rác; khoán chi phí bốc xúc, vận chuyển và xử lý rác.

Điều 2. Xử lý vi phạm.

Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường và các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Tổ chức thực hiện.

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và thu phí vệ sinh đối với đối tượng phát thải trên địa bàn huyện, thành phố.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo thôn, tổ dân phố, tổ chức thu phí vệ sinh theo đúng quy định.

3. Giao trách nhiệm cho Thủ trưởng các Sở, ngành: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo đúng quy định.

4. Đơn vị dịch vụ môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã, thôn, tổ phố, tổ dân phố, để tổ chức thực hiện tốt công tác vệ sinh trên địa bàn theo quy định.

Điều 4. Điều khoản thi hành.

1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/9/2014 và thay thế Khoản 1, Điều 2 của Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 22/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý, sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- Như Điều 4;
- Đài PTTH, Báo Hà Nam;
- TTLT-CB, TH, NC;
- Lưu: VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Mai Tiến Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 34/2014/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu34/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/08/2014
Ngày hiệu lực01/09/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 34/2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 34/2014/QĐ-UBND mức thu quản lý sử dụng phí vệ sinh Hà Nam


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 34/2014/QĐ-UBND mức thu quản lý sử dụng phí vệ sinh Hà Nam
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu34/2014/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Nam
              Người kýMai Tiến Dũng
              Ngày ban hành20/08/2014
              Ngày hiệu lực01/09/2014
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật10 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 34/2014/QĐ-UBND mức thu quản lý sử dụng phí vệ sinh Hà Nam

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 34/2014/QĐ-UBND mức thu quản lý sử dụng phí vệ sinh Hà Nam

                • 20/08/2014

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 01/09/2014

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực