Quyết định 3417/QĐ-UBND

Quyết định 3417/QĐ-UBND năm 2009 về kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3417/QĐ-UBND năm 2009 kế hoạch phòng chống tham nhũng Quảng Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3417/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 03 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005;

- Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính Phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.

Xét báo cáo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số: /TT-TTr ngày /10/2009.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.

Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức, các địa phương, đơn vị thực hiện và tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng Thanh tra Chính phủ theo quy định hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã , thành phố và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng Chủ nhiệm VPCP;
- Thanh tra Chính phủ;
- VP.BCĐ TW về PCTN;
- TT TU, TT HĐND tỉnh, ĐĐBQH tỉnh;
(Để baó cáo)
- VP TU, các Ban, đoàn thể TU (phối hợp);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Uỷ viên BCĐ PCTN tỉnh;
- TT. BCĐ PCTN tỉnh;
- Như điều 3 (Để thực hiện);
- Chánh , phó VP, Chuyên viên VP/UB;
- Lưu: NC – VP/UB.
90 bản - QD 33

TM .UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Vũ Đức Đam

 

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:     /KH-UBND

Hạ Long; ngày     tháng 10 năm 2009

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số:    /QĐ-UBND ngày      /10/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Thực hiện Nghị quyết số: 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ v/v Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 ( gọi tắt là Chiến lược); Thực hiện Chương trình hành động số: 1492/CT- UBND ngày 09/5/2006 của UBND tỉnh Quảng Ninh, về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích.

Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính; lành mạnh hoá các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền các cấp, thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.

Nâng cao nhận thức, vai trò của xã hội về công tác phòng chống tham nhũng, về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng; thúc đẩy sự tham gia chủ động của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông và mọi công dân trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng.

Hạn chế tối đa điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng trong quá trình ban hành và tổ chức thi hành các văn bản áp dụng các chính sách, pháp luật; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực của các cơ quan Nhà nước. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, từng bước xoá bỏ tệ hối lộ giữa doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước và trong các giao dịch.

2. Yêu cầu:

a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt sâu rộng Luật Phòng, chống tham nhũng đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên toàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác phòng, chống tham nhũng; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan nhà nước trong sạch, vững mạnh;

b) Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng được quy định trong Luật phòng, chống tham nhũng phù hợp thực tế của địa phương.

c) Thực hiện ngay và có kết quả một số biện pháp cụ thể, tạo chuyển biến tích cực và thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng.xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức và công dân; những người bao che cho người có hành vi tham nhũng và những người có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động phòng, chống tham nhũng;

d) Tập trung chỉ đạo dứt điểm việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật loại bỏ ngay những nội dung, quy định, thủ tục hành chính không phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, chồng chéo, quan liêu, tạo điều kiện nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp.

đ) Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ và tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân;

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:

1. Tuyên truyền, phổ biến Chiến lược phòng, chống tham nhũng.

- Các cấp các ngành, địa phương trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến quán triệt nội dung Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng và kế hoạch thực hiện chiến lược của UBND tỉnh gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 ( Khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng trong công tác phòng chống tham nhũng lãng phí, tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về phòng chống tham nhũng thông qua nhiều hình thức thiết thực và hiệu quả.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng trong phòng chống tham nhũng, đảm bảo thông tin khách quan, trung thực, chủ động xây dựng các chuyên mục chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của công dân, kịp thời nêu gương các cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng đồng thời xử lý nghiêm việc đưa thông tin sai sự thật, vu cáo, bịa đặt đối với tổ chức, đơn vị, cá nhân.

- Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan tạo điều kiện cho các cơ quan báo chí, phóng viên tiếp cận thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng để đưa tin, phản ánh về vụ việc tham nhũng và hoạt động phòng, chống tham nhũng theo đúng quy định của pháp luật.

-Tổ chức lớp nghiên cứu, học tập Luật phòng, chống tham nhũng cho cán bộ chủ chốt các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện.Đưa nội dung giáo dục về phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo cán bộ công chức của tỉnh.

2. Thực hiện các giải pháp của Chiến lược.

2.1. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật.

a) Minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách, pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính;

Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính theo những văn bản của Trung ương và địa phương về kế hoạch cải cách hành chính. Giảm thiểu các văn bản, đơn giản hoá thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo tính khoa học, sát tình hình thực tế.

b) Cụ thể hóa và tăng cường kiểm tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh vực nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội;

c) Công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; công khai các hoạt động tố tụng hình sự liên quan đến quyền công dân và thực hiện quy trình công tác và thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nước về ANTT, trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh Quảng Ninh.

d) Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế người phát ngôn của cơ quan nhà nước; xây dựng và ban hành luật về tiếp cận thông tin; có chế tài đối với người vi phạm quyền được tiếp cận thông tin của công dân;

đ) Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật.

e)Thực hiện luật Khiếu nại, Tố cáo, quy định của Chính Phủ về tiếp nhận xử lý tin, đơn đề nghị, Khiếu nại , Tố cáo của dân, các yêu cầu của đài báo, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời chính xác, khách quan, đúng pháp luật; tạo thuận lợi cho mọi công dân, tổ chức xã hội có điều kiện tiếp xúc với mọi thông tin thuộc bí mật nhà nước của các cơ quan Tố tụng.

2.2. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, viên chức nâng cao chất lượng thực thi công vụ.

a) Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý.

Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để đánh giá cán bộ, công chức.

b) Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức;

Để làm tốt công tác cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) để phục vụ nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng: Thực hiện luân chuyển vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại một số vị trí liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân; rà soát, thay thế, điều chuyển kịp thời những người uy tín giảm sút hoặc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, kể cả những trường hợp mà cơ quan chức năng chưa kết luận chính thức, không để tình trạng xẩy ra vi phạm, khuyết điểm phải xử lý, thậm chí đã bị xử lý hình sự mới bị thay thế.

c) Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng;

d) Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;

đ) Thực hiện cải cách cơ bản chế độ tiền lương, phụ cấp bảo đảm để cán bộ, công chức có mức thu nhập tương đương mức thu nhập khá trong xã hội; thực hiện chính sách tiền lương hợp lý trong một số lĩnh vực đặc thù; nghiên cứu bổ sung chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;

e) Công bố công khai trong nội bộ các ngành, các cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai công việc thực hiện chế độ định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trong từng tháng, 06 tháng, 01 năm trước hết là của người đứng đầu các ngành,cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng nhà công vụ; xử lý nghiêm minh các vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà công vụ;

Quy định cụ thể việc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị mình. Các Ban quản lý, Công ty phải công khai việc thực hiện các dự án, việc đền bù, giải tỏa, bố trí tái định cư để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết.

g) Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo hướng từng bước công khai và quy định trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập; thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức;

h) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.

Đẩy mạnh việc xây dựng, công bố công khai các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.

2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh, lành mạnh, bình đẳng, công bằng, minh bạch.

a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Thực hiện các chính sách kinh tế đối với doanh nghiệp một cách minh bạch và nhất quán;

b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế để doanh nghiệp hạch toán chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và được phản ánh đồng thời trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; thực hiện chế độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp;

c) Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia vào việc xây dựng chính sách, pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát sinh tham nhũng.

Xử lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá; xử lý nghiêm hành vi gian lận thương mại; công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm;

d) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý nghiêm những sai phạm; thực hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản công;

Đối với các cơ quan, đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực: quản lý nhà, đất; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách Nhà nước; tín dụng ngân hàng; xuất nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư doanh nghiệp; xuất nhập cảnh; quản lý hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm; khám chữa bệnh; công chứng, hộ tịch; đang kiểm phải tiếp tục rà soát lại Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, điều chỉnh theo hướng ngày càng phục vụ tốt hơn, tránh gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.

đ) Tổng kết thực tiễn, hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng việc xác định giá trị tài sản doanh nghiệp và xử lý tài sản công trong quá trình thực hiện cổ phần hóa;

e) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các thể chế, chính sách để thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.

Các cấp, các ngành phải thường xuyên rà soát lại quy trình làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với các quy định chung về cải cách hành chính, Quy chế dân chủ ở cơ sở và Luật Phòng, chống tham nhũng; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, giải quyết công việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; thực hiện tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” đúng theo quy định của Chính phủ và UBND tỉnh qui định.

Các Sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố không được tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải xác định kế hoạch cụ thể và trực tiếp chỉ đạo thực hiện Chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh. Xây dựng cơ chế công khai, minh bạch quá trình ra quyết định.

2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng.

-Các cấp các ngành, địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực tham nhũng, những lĩnh vực được dư luận xã hội quan tâm; tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận của cơ quan thanh tra; làm tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư tố cáo, tố giác tội phạm về tham nhũng, kịp thời xử lý nghiêm các sai phạm.

-Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, các đơn vị chuyên trách trong phòng, chống tham nhũng, xây dựng các cơ quan đơn vị này làm nòng cốt trong việc phát hiện và xử lý tham nhũng.

-Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử;

-Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ quan được giao nhiệm vụ phòng chống, tham nhũng, thực hiện các quy định về chế độ đãi ngộ, đồng thời xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách phòng, chống tham nhũng.

-Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; phối hợp trong chỉ đạo, giải quyết các vụ việc, vụ án tham nhũng.

-Tăng cường tính độc lập, dám làm và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của cơ quan Thanh tra.

-Tăng cường mở rộng và hợp tác quốc tế, nhất là với tỉnh Quảng Tây-Trung Quốc về đấu tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng.

-Quy định rõ cơ chế phối hợp và phối hợp thường xuyên giữa thanh tra với kiểm tra Đảng trong phòng, chống tham nhũng .

2.5. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng.

a) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng;

b) Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong công tác phòng, chống tham nhũng;

Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; tăng cường công tác cải cách hành chính góp phần thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng.

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:

-Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên cùng cấp thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực phát huy quyền dân chủ và vai trò của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.

-Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân các nội dung của Quy chế dân chủ ở 3 loại hình cơ sở; coi việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình.

Tạo điều kiện để các cơ quan chức năng, Các cấp uỷ Đảng, Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên và nhân dân giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

c) Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho các cơ quan báo chí; xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên;

d) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong phòng, chống tham nhũng thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức;

đ) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng; xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối mất đoàn kết nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Lập “Hòm thư góp ý, đường dây nóng” tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tố giác tham nhũng, tố giác những người bao che cho người có hành vi tham nhũng và những người có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động phòng, chống tham nhũng.

III. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Lộ trình thực hiện .

Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 được thực hiện theo 3 giai đoạn:

a) Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2011):

Trong phạm vi trách nhiệm được pháp luật quy định, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược. UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan chủ động đưa các nội dung của Chiến lược vào chương trình, kế hoạch hoạt động của mình và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp được nêu trong Chiến lược.

Nhiệm vụ trọng tâm là: Tập trung vào các giải pháp nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Đẩy mạnh xử lý những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong nhân dân; tập trung rà soát những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng.

Tổ chức sơ kết việc thực hiện giai đoạn thứ nhất của Chiến lược vào cuối năm 2011; bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu của Chiến lược ở giai đoạn tiếp theo;

b) Giai đoạn thứ hai (từ năm 2011 đến năm 2016):

Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ nhất và yêu cầu của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, của Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh.

Nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn này tập trung thực hiện các giải pháp về hoàn thiện thể chế, tập trung vào những lĩnh vực còn trì trệ, mở rộng các biện pháp phòng ngừa như kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng thực thi công vụ; hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.

Tổng kết 10 năm thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng làm căn cứ cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng phù hợp với tình hình mới.

Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược đến năm 2016; bổ sung các giải pháp mới cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển.

c) Giai đoạn thứ ba (từ năm 2016 đến năm 2020):

Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ hai và yêu cầu mới của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ.

Trong giai đoạn này tiếp tục làm tốt các giải pháp đã được thực hiện trong các giai đoạn trước, triển khai các giải pháp còn lại, bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược.

Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2020.

2. Trách nhiệm thực hiện.

* Căn cứ các nội dung của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng, chống tham nhũng Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, đơn vị mình; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/11/2009.

2.1. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược này.

2.2. Giao các cơ quan của UBND tỉnh phối hợp với cơ quan, tổ chức khác thực hiện những nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đã được nêu trong Chiến lược. Trong giai đoạn I ( 2009- 2011) tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã , thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung thực hiện ngay một số công việc sau đây:

+ Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; phải có kế hoạch thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc phạm vi quản lý, nhằm kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng; phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý; có biện pháp điều chuyển kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện trì trệ, nhũng nhiễu, vi phạm hoặc có dư luận không tốt trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.

+ Đề ra các biện pháp nhanh chóng giải quyết những vụ, việc tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực; xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm đúng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; phải có trách nhiệm làm rõ và trả lời cho các cơ quan báo chí khi có nội dung đăng tin về tham nhũng, tiêu cực liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình.

- Sở Tư pháp có trách nhiệm:

Theo dõi, đôn đốc các ngành, các cấp về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời đề xuất kiến nghị sửa đổi, huỷ bỏ những nội dung không phù hợp với các chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc trái pháp luật.

- Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:

+ Xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra việc tổ chức quán triệt Luật phòng, chống tham nhũng và xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng của các huyện, thị xã, thành phố, các sở và cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh. Phối hợp với Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan thanh tra cấp,thanh tra ngành thanh tra việc xây dựng chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của các đơn vị trực thuộc sở, địa phương.

+ Triển khai thanh tra theo chương trình chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ, trọng điểm là: thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản một số dự án lớn, dự án theo phương thức dùng quĩ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án, công trình có dư luận thất thoát, tiêu cực, lãng phí.

+ Phối hợp với Ba tổ chức Tỉnh uỷ và Sở Nội vụ tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kê khai tài sản, thu nhập (TS, TN) và giải quyết những vấn đề nảy sinh.

- Sở Nội vụ có trách nhiệm:

+ Chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp với Thanh tra tỉnh trực tiếp triển khai thanh tra thực hiện chế độ công vụ của cán bộ công chức ở một số lĩnh vực như: quản lý đất đai, tài nguyên; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp phép xây dựng; đăng kiểm phương tiện giao thông; cấp giấy phép lái xe cơ giới và lĩnh vực khác có dư luận tiêu cực, tham nhũng.

+ Chủ trì, phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh uỷ và các cơ quan có liên quan xây dựng quy định về việc phát huy vai trò của cán bộ, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Có cơ chế bảo vệ, khen thưởng đối với người có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng.

+ Chủ trì tổng hợp việc thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27.10.2007 của Chính phủ về Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 04/3/2009 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh .

+ Chủ trì tổng hợp việc thực hiện Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.

- Các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án:

+ Công an các cấp trong Tỉnh, tăng cường các biện pháp nghiệp vụ để nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm về tham nhũng, tiêu cực.

+ Chủ động thanh tra thực thi công vụ trong lĩnh vực đăng ký hộ khẩu, đăng ký phương tiện giao thông cơ giới.

+ Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong Tỉnh, phối hợp chặt chẽ cùng các cơ quan trong khối nội chính, thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Bảo đảm mọi hành vi tham nhũng phải được phát hiện và đưa ra truy tố trước pháp luật

+ Đề nghị Toà án nhân dân các cấp trong Tỉnh, nhanh chóng đưa ra xét xử và thi hành án các vụ án tham nhũng, xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Đưa ra xét xử lưu động một số vụ án về tham nhũng để tuyên truyền, giáo dục, phòng ngừa chung.

+ Các cơ quan Thi hành án dân sự trong tỉnh, thực hiện nghiêm minh, dứt điểm các bản án đã có hiệu lực pháp luật, đặc biệt là các bản án liên quan đến tham nhũng; đảm bảo thu hồi triệt để về kinh tế, tài sản của người phải thi hành án cho Nhà nước, tổ chức và công dân.

+ Thông qua việc giải quyết các vụ án tham nhũng, các cơ quan bảo vệ pháp luật cần làm rõ những sơ hở, thiếu sót trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội; những sơ hở trong cơ chế, chính sách để kiến nghị, đề xuất các giải pháp khắc phục, phòng ngừa.

- Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính rà soát Kế hoạch thanh tra của thanh tra sở, tập trung hoạt động thanh tra sở tiến hành thanh tra theo thẩm quyền về thực hiện quy hoạch các dự án; thực hiện quy định về đầu tư, đấu thầu; thực hiện quy chế giám sát cộng đồng; quản lý thu- chi ngân sách; quản lý sử dụng tài sản công.

- Sở Tài nguyên - Môi trường tăng cường hoạt động thanh tra chuyên ngành, trọng tâm là thanh tra việc quản lý sử dụng đất, đề xuất xử lý thu hồi diện tích các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang sử dụng lãng phí, kém hiệu quả hoặc không đúng mục đích.

- Các ngành Thuế, Hải quan, Công Thương, Kiểm lâm, Ngân hàng, Quỹ hộ trợ phát triển, tăng cường thanh tra, kiểm tra thực thi công vụ trong các lĩnh vực: tính thuế, thu và hoàn thuế, quyết toán thuế; thủ tục hải quan; quản lý thị trường; quản lý vận chuyển lâm sản; thẩm định cho vay các dự án..

2.3 . Kiến nghị các cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.

2.4 . Đề nghị Viện Kiểm sát Nhân dân, Toà án Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của ngành, đơn vị mình; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.

2.5 . Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược:

Theo dõi, đánh giá, báo cáo việc thực hiện các giải pháp được thể hiện trong Chiến lược và Kế hoạch thực hiện theo các kỳ thống kê: ba tháng, một năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện

2.6. Xây dựng cơ chế công khai kết quả đánh giá thực trạng tham nhũng và kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chông tham nhũng./.

 

 

Nơi nhận:
- BCĐ phòng, chống tham nhũng TW;
- Bộ trưởng Chủ nhiệm VPCP;
- VP/BCĐ phòng, chống tham nhũng TW;
- Thanh tra Chính phủ ;
-TT. TU, TT. HĐND tỉnh ;
(Để báo cáo)
- VP TU, các Ban, đoàn thể TU (để phối hợp);
-CT, các PCT UBND tỉnh;
-Các thành viên BCĐ PCTN tỉnh;
-Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
-UBND các huyện, thị xã, thành phố;
(để thựcc hiện)
- Chánh, phó VP/UB, Chuyên viên VP/UB;
-Lưu: NC – VP/UB.
100 bản - QD 33a

TM . UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Vũ Đức Đam

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3417/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3417/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/11/2009
Ngày hiệu lực03/11/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3417/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3417/QĐ-UBND năm 2009 kế hoạch phòng chống tham nhũng Quảng Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3417/QĐ-UBND năm 2009 kế hoạch phòng chống tham nhũng Quảng Ninh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3417/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ninh
                Người kýVũ Đức Đam
                Ngày ban hành03/11/2009
                Ngày hiệu lực03/11/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 3417/QĐ-UBND năm 2009 kế hoạch phòng chống tham nhũng Quảng Ninh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 3417/QĐ-UBND năm 2009 kế hoạch phòng chống tham nhũng Quảng Ninh

                  • 03/11/2009

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 03/11/2009

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực