Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND

Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND về Quy định tạm thời mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định 178/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức hưởng lợi hộ gia đình


UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3443/2005/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 09 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỨC HƯỞNG LỢI CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, ĐƯỢC THUÊ, NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 178/2001/QĐ-TTG NGÀY 12/11/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ”.

UBND TỈNH THANH HOÁ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND công bố ngày 10/12/2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT–BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1463/NN&PTNT-HTX ngày 19/10/2005 về việc ban hành “Quy định tạm thời mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp”.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định tạm thời mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ.
- Bộ NN&PTNT (b/c).
- TT. Tỉnh uỷ (b/c).
- TT. HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh.
- Lưu qdln35.Hưởng lợi 178.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ MỨC HƯỞNG LỢI CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, ĐƯỢC THUÊ, NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 178/2001/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3443/2005/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2005 của UBND tỉnh Thanh Hoá)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Đối tượng

- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số 02-CP ngày 15/01/1994; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ.

- Hộ gia đình, cá nhân được các tổ chức Nhà nước khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng theo Nghị định số 01-CP ngày 04/ 01/1995 của Chính phủ.

- Cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng và đất lâm nghiệp.

1.2. Phạm vi áp dụng

- Quy định này chỉ áp dụng đối với rừng và đất lâm nghiệp được quy hoạch sử dụng vào mục đích lâm nghiệp.

- Lâm sản được hưởng lợi trong quy định này là các sản phẩm khai thác từ rừng, trừ những sản phẩm Nhà nước quy định cấm.

Điều 2. Giải thích các từ ngữ và khái niệm:

2.1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp là UBND tỉnh và UBND huyện.

2.2. Bên giao khoán là các Tổ chức Nhà nước được nhà nước giao rừng và đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp gồm: Lâm trường, Nông trường, Ban quản lý khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng phòng hộ, công ty, xí nghiệp, trạm, trại lâm nghiệp.

2.3. Bên nhận khoán là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp từ các tổ chức Nhà nước để sản xuất lâm nghiệp thông qua hợp đồng khoán.

2.4. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng trong văn bản này gồm:

- Kỹ thuật chặt tỉa thưa rừng

- Kỹ thuật phát luỗng chặt dây leo, bụi dậm, cây cong keo, sâu bệnh và cây phi mục đích.

2.5. Mức hưởng lợi là tỷ lệ % được hưởng lợi trong tổng sản lượng lâm sản khai thác được hoặc là tỷ lệ % được hưởng lợi trong tổng giá trị lâm sản khai thác sau khi đã trừ các chi phí và các khoản thuế theo quy định của Nhà nước. Trong trường hợp bán cây đứng thì mức hưởng lợi là tỷ lệ % được hưởng lợi trong tổng giá trị cây đứng.

2.6. Giá lâm sản là giá quy định của UBND tỉnh trong từng thời điểm.

2.7. Giá cây đứng là giá lâm sản trừ đi chi phí thiết kế, chi phí khai thác và các chi phí khác.

2.8. Lâm sản phụ trong hướng dẫn này bao gồm: song mây, củ, quả, mật ong, sa nhân, cánh kiến..v.v.

2.9. Cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản hoặc đơn vị tương đương.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Mức hưởng lợi của hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao rừng tự nhiên là rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ khoanh nuôi tái sinh.

1. Được thu hái lâm sản phụ, hoa, quả, dầu, nhựa, cây đỗ gẫy, cây sâu bệnh, cong keo trong quá trình bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng được hưởng 100% giá trị thu được từ các sản phẩm trên

2. Được khai thác tre nứa với cường độ tốt đa 30% khi rừng đạt độ che phủ 80% diện tích và được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản sau khi nộp thuế.

3. Được khai thác gỗ theo phương thức chặt chọn với cường độ không quá 20% khi rừng được phép khai thác, được hưởng lợi sau khi nộp thuế tuỳ theo trạng thái rừng khi giao:

- Rừng thứ sinh nghèo kiệt được hưởng 90%, nộp ngân sách xã 10%

- Rừng phục hồi sau nương rẫy được hưởng 85%, nộp ngân sách xã 15%.

- Rừng có trữ lượng trung bình, giàu (trên 100m3/ha) được hưởng 2% mỗi năm kể từ khi giao rừng, phần còn lại nộp ngân sách xã.

Điều 4. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao đất chưa có rừng để trồng rừng phòng hộ.

1. Được đầu tư để trồng rừng, chăm sóc bảo vệ rừng theo dự toán thiết kế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Được khai thác tận dụng khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, được hưởng 100% giá trị sản phẩm khai thác.

3. Được khai thác chọn khi rừng được phép khai thác, được hưởng 95% giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế, nộp ngân sách xã 5%. Nếu hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn để trồng rừng phòng hộ được hưởng 100% giá trị sản phẩm khác thác sau khi nộp thuế.

Điều 5. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư thôn được giao rừng tự nhiên là rừng sản xuất.

1. Được khai thác tận thu lâm sản khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, được hưởng 100% giá trị sản phẩm khai thác tận thu.

2. Những đối tượng hộ nghèo theo Quyết định số: 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ được khai thác tối đa không quá 10m3 gỗ tròn để làm nhà hoặc để tách hộ và thay thế nhà cũ, hộ gia đình, cá nhân phải làm đơn gửi UBND xã xác nhận trình UBND huyện xét duyệt.

3. Được khai thác nứa với cường độ không quá 30% tổng trữ lượng, được hưởng 95% giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế, nộp ngân sách xã 5%.

4. Được khai thác chính khi rừng được phép khai thác, giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế được hưởng lợi tuỳ theo trạng thái rừng khi giao.

- Rừng thứ sinh nghèo kiệt được hưởng 100%.

- Rừng phục hồi sau nương rẫy được hưởng 80%, nộp ngân sách xã 20%.

- Rừng trung bình hoặc giầu trữ lượng trên 100m3/ha được hưởng 2% mỗi năm kể từ năm nhận rừng, phần còn lại nộp ngân sách xã.

Điều 6. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao rừng trồng là rừng sản xuất.

1. Được khai thác tận thu khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, được hưởng 100% giá trị sản phẩm khai thác.

2- Được khai thác chính khi rừng được phép khai thác, giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế được hưởng tùy theo cấp tuổi khi giao:

 - Rừng có từ: 1 - 5 tuổi được hưởng 85%, nộp ngân sách xã 15%.

 - Rừng có từ: trên 5 tuổi đến 10 tuổi được hưởng 80%, nộp ngân sách xã 20%.

 - Rừng có trên 10 tuổi được hưởng 75%, nộp ngân sách xã 25%.

Điều 7: Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, thuê đất trồng rừng sản xuất.

1. Được quyền quyết định mục đích, phương thức trồng rừng, lựa chọn loại cây trồng, kỹ thuật trồng tự quyết định khai thác và sử dụng lâm sản, được hưởng 100% giá trị sản phẩm.

2. Nếu nhận vốn hỗ trợ của các dự án thì được hưởng theo quy định của dự án.

3. Được sử dụng một phần đất lâm nghiệp chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nhưng không quá 20% diện tích.

Điều 8. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được thuê rừng đặc dụng, phòng hộ để kinh doanh cảnh quan du lịch, nghỉ dưỡng dưới tán rừng.

Được sử dụng sinh cảnh của rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng dưới tán rừng, được xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng dưới tán rừng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đièu 9: Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên thuộc rừng phòng hộ đầu nguồn.

1. Được trả tiền công khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh theo suất đầu tư của nhà nước.

2. Được khai thác cây chết khô, cây đỗ gẫy, cây sâu bệnh, hoa, quả, dầu, nhựa, lâm sản phụ và lâm sản khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được hưởng 100% giá trị sản phẩm khai thác.

3. Được khai thác tre, nứa với cường độ tối đa 30% tổng trữ lượng khi rừng đảm bảo độ che phủ 80%. Giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế được hưởng 90%, nộp bên giao khoán 10%.

4. Được khai thác gỗ theo phương thức chặt chọn với cường độ không quá 20% khi rừng được phép khai thác, giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế được hưởng lợi tuỳ theo trạng thái rừng khi giao:

- Rừng thứ sinh nghèo kiệt được hưởng 95%, nộp bên giao khoán 5%.

- Rừng phục hồi sau nương rẫy được hưởng 85%, nộp bên giao khoán 15%.

- Rừng có trữ lượng trung bình và giầu có trữ lượng lớn hơn 100m3/ha được hưởng 2% mỗi năm nhận khoán, phần còn lại nộp bên giao khoán.

Điều 10. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng trồng thuộc rừng phòng hộ.

1. Được nhận tiền để chăm sóc, bảo vệ theo suất đầu tư của nhà nước.

2. Được thu hái lâm sản phụ hoa, quả, dầu, nhựa và khai thác lâm sản khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, được hưởng 100% giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế.

3. Được khai thác gỗ theo phương thức chặt chọn với cường độ không quá 20% khi rừng được phép khai thác, giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế được hưởng lợi tuỳ theo cấp tuổi rừng khi giao khoán:

- Rừng trồng có từ: 1 - 5 tuổi được hưởng 85%, nộp bên giao khoán 15%.

- Rừng trồng có từ trên 5 tuổi đến 10 tuổi được hưởng 80%, nộp bên giao khoán 20%.

- Rừng trồng có trên 10 tuổi được hưởng 75%, nộp bên giao khoán 25%.

Điều 11. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thuộc rừng phòng hộ đầu nguồn.

1. Được nhận tiền công trồng, chăm sóc, bảo vệ theo suất đầu tư của nhà nước.

2. Được thu hái lâm sản phụ hoa, qủa, dầu, nhựa và khai thác lâm sản khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, được hưởng 100% giá trị sản phẩm khai thác.

3. Được khai thác theo phương thức chặt chọn khi rừng được phép khai thác theo thiết kế của bên giao khoán. Giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế được hưởng 90%, phần còn lại nộp bên giao khoán. Nếu hộ gia đình, cá nhân nhận khoán tự đầu tư được hưởng 100% sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế.

Điều 12. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán, trồng rừng, bảo vệ các khu rừng: phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, phòng hộ chắn sóng lấn biển, bảo vệ môi trường sinh thái.

1. Được nhận tiền công trồng, chăm sóc, bảo vệ theo suất đầu tư của Nhà nước.

2. Được thu hái lâm sản phụ, hoa, quả, dầu, nhựa, và tận thu lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được hưởng 100% giá trị sản phẩm thu hái được.

3. Được khai thác khi rừng được phép khai thác theo thiết kế do bên giao khoán lập, do Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt và cấp phép khai thác. Giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế hộ gia đình, cá nhận được hưởng 70%, nộp bên giao khoán 30%. Nếu hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư vốn được hưởng 100% giá trị sản phẩm sau khi nộp thuế.

Điều 13. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán để trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ ở vùng ngập nước.

1. Được nhận tiền công trồng, chăm sóc, bảo vệ theo suất đầu tư của nhà nước.

2. Được đánh bắt thuỷ, hải sản trên đất rừng nhận khoán theo hướng dẫn của bên giao khoán, được tận thu lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.

Điều 14. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

1. Được khai thác hoa, quả, dầu, nhựa, lâm sản phụ, cây chết khô, cây đỗ gẫy, cây cong keo sâu bệnh, lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được hưởng 100% giá trị sản phẩm khai thác.

2. Được khai thác chính khi rừng được phép khai thác theo thiết kế được UBND tỉnh phê duyệt. Giá trị lâm sản sau khi nộp thuế được hưởng 2% mỗi năm nhận khoán, phần còn lại nộp bên giao khoán.

Điều 15. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán phục hồi rừng tự nhiên là rừng sản xuất, bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung.

1. Được thu hái lâm sản phụ, lâm sản khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được hưởng 100% giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế.

2. Được trồng xen các loại cây đặc sản rừng, cây nông nghiệp và chăn thả gia súc dưới tán rừng nhưng không được làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của rừng.

3. Được khai thác khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác theo thiết kế do bên giao khoán lập, được hưởng 2% giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế, phần còn lại nộp bên giao khoán. Nếu hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn để đầu tư được hưởng 3% giá trị sản phẩm khai thác cho mỗi năm nhận khoán sau khi nộp thuế, phần còn lại nộp bên giao khoán.

Điều 16. Mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc bảo vệ rừng sản xuất.

1. Được bên giao khoán cấp kinh phí trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo quy định hiện hành.

2. Được trồng xen cây nông nghiệp với cây rừng khi rừng chưa kép tán nhưng không làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây rừng, được hưởng toàn bộ sản phẩm trồng xen.

3. Được tận thu lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được hưởng 100% giá trị sản phẩm tận thu sau khi nộp thuế.

4. Được khai thác khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác, giá trị lâm sản khai thác sau khi nộp thuế được hưởng 2,5% cho mỗi năm nhận khoán, phần còn lại nộp bên giao khoán.

- Nếu hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư được hưởng 95% giá trị sản phẩm khai thác sau khi nộp thuế phần còn lại nạp bên giao khoán.

- Nếu hộ gia đình, cá nhân cùng đầu tư với bên giao khoán thì chia theo tỷ lệ góp vốn.

Điều 17. Mức hưởng lợi của hộ gia đình cá nhân trong một số dự án.

Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng và đất lâm nghiệp nhận vốn của dự án PAM, vốn tài trợ của Cộng hoà Liên bang Đức, dự án khu vực lâm nghiệp..v.v.. để bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng mới thực hiện theo phần 2 mục 5 của thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-TC ngày 3/9/2003 của Bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 178/2001/QĐ-TTg.

Điều 18. Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

1. Hộ gia đình, cá nhận được Nhà nước giao, cho thuê đất lâm nghiệp có nghĩa vụ sau:

- Quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp được giao, được thuê đúng mục đích, đúng ranh giới đã ghi trong quyết định giao, cho thuê đất lâm nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Bảo toàn và phát triển vốn rừng được giao, được thuê. Phải thực hiện các biện pháp tái tạo rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng có nghĩa vụ sau đây:

- Sử dụng rừng và đất lâm nghiệp nhận khoán đúng mục đích, đúng kế hoạch đã ghi trong hợp đồng khoán.

- Bán sản phẩm sản xuất ra trên đất nhận khoán theo hợp đồng khoán.

- Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho Bên giao khoán thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của các ngành cấp tỉnh.

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này, tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện của các cấp, các ngành và chủ rừng, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh. Hướng dẫn thủ tục khai thác theo quy định của quy chế khai thác gỗ và lâm sản.

2. Chi cục Kiểm lâm:

- Kiểm tra, giám sát, theo dõi diển biến tài nguyên rừng, khai thác và tiêu thụ sản phẩm của các chủ rừng.

- Tham gia với Sở Tài chính xác định giá lâm sản trong từng thời điểm.

3. Sở Tài chính:

- Hướng dẫn việc theo dõi quản lý sử dụng các khoản thu, chi do các hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn, trích nạp từ tiền bán lâm sản trong quá trình khai thác hưởng lợi.

- Chủ trì và phối hợp với các ngành chức năng xác lập giá cây đứng và giá lâm sản trình UBND tỉnh quyết định.

4. Sở Tài nguyên & Môi trường:

- Theo dõi biến động về đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.

- Phối hợp với UBND các huyện rà soát lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đã giao, làm cơ sở thực hiện hưởng lợi theo quy định này.

Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.

- Thực hiện việc quản lý nhà nước về rừng theo Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT phổ biến quy định này đến các xã và chủ rừng, chỉ đạo kiểm tra giám sát việc tái tạo lại rừng của các hộ gia đình được giao, được thuê rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.

- Phối hợp với các ngành: Tài nguyên & Môi trường, Kiểm lâm, Nông nghiệp và PTNT, rà soát, bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đã giao, làm cơ sở thực hiện hưởng lợi theo quy định này.

Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp xã.

- Thực hiện việc quản lý nhà nước về rừng theo Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.

- Phổ biến quy định này đến các hộ được giao, được thuê rừng và đất lâm nghiệp, sử dụng có hiệu quả, đúng quy định nguồn ngân sách xã thu được theo quy định này, đôn đốc kiểm tra các hộ gia đình thực hiện trách nhiệm tái tạo lại rừng sau khai thác.

Điều 22. Trách nhiệm của các chủ rừng Nhà nước.

Phổ biến quy định này đến các hộ được giao khoán, được thuê rừng và đất lâm nghiệp, rà soát lại các hợp đồng giao khoán làm cơ sở thực hiện hưởng lợi theo quy định này.

Điều 23. Trách nhiệm của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

Thực hiện đúng nghĩa vụ, quyền lợi theo quy định, tự kiểm tra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng giao khoán nếu chưa đầy đủ nội dung theo quy định thì đề nghị đơn vị giao khoán hoặc cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi bổ sung./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3443/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3443/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/11/2005
Ngày hiệu lực09/11/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3443/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức hưởng lợi hộ gia đình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức hưởng lợi hộ gia đình
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3443/2005/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýNguyễn Văn Lợi
                Ngày ban hành09/11/2005
                Ngày hiệu lực09/11/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật19 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức hưởng lợi hộ gia đình

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức hưởng lợi hộ gia đình

                  • 09/11/2005

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 09/11/2005

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực