Quyết định 354/QĐ-UBND

Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2013-2020

Nội dung toàn văn Quyết định 354/QĐ-UBND 2013 Chương trình hành động vì trẻ em Điện Biên 2013 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 354/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 27 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2013-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 470/TTr-SLĐTBXH ngày 22/4/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2013-2020 (có Chương trình chi tiết kèm theo).

Điều 2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Xuân Kôi

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 354 /QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh Điện Biên)

MỞ ĐẦU

“Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, Nhà nước, xã hội và công dân. Trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có liên quan đến trẻ em thì lợi ích của trẻ em phải được quan tâm hàng đầu”[1]; đầu tư cho trẻ emcông việc đầu tiên, quan trọng để phát triển nguồn nhân lực, phát triển đất nước bền vững trong tương lai. Xuất phát từ quan điểm đó, Việt Nam đã phê chuẩn Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em (năm 1990) và nhiều Điều ước quốc tế khác có liên quan đến thực hiện quyền trẻ em.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lai châu (nay là tỉnh Điện Biên) đã 2 lần phê duyệt và thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 1991 - 2000giai đoạn 2001 - 2010, việc phê duyệt Chương trình hành động này đã tạo ra khuôn khổ hành động cho các Sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương triển khai thực hiện các mục tiêu liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và quyền trẻ em.

Các chỉ tiêu chưa đạt chủ yếu về lĩnh vực bảo vệ trẻ em và văn hóa, vui chơi cho trẻ em. So với các tỉnh miền núi trong khu vực vùng núi cao, các chỉ số phát triển của trẻ em Điện Biên đạt ở mức trên trung bình.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, bên cạnh những lợi ích to lớn do phát triển kinh tế - xã hội mang lại, không ít những thách thức tác động đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện các quyền của trẻ em. Sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội; bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa các nhóm trẻ em; biến đổi cấu trúc, chức năng của gia đình; biến đổi khí hậu là những yếu tố sẽ còn tác động bất lợi đến cuộc sống của nhiều trẻ em.

Việc xây dựng và phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2020 một lần nữa khẳng định cam kết của tỉnh Điện Biên tăng cường thực hiện các quyền của trẻ em. Chương trình này xác định các mục tiêu, nội dung hoạt động, trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đến năm 2020. Việc thực hiện Chương trình sẽ thúc đẩy mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo sự phối hợp, liên kết chặt chẽ hơn giữa các sở, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội trong việc nâng cao nhận thức, chia sẻ nguồn lực và nâng cao hiệu quả các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chương trình này còn là cơ sở để giám sát, đánh giá việc thực hiện quyền trẻ em tại các cấp.

Kế thừa việc xây dựng và thực hiện Chương trình trong hai giai đoạn vừa qua, Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2020 được xây dựng dựa trên các phương pháp tiếp cận khác nhau, trong đó chủ yếu là phương pháp tiếp cận dựa trên quyền, nhu cầu của trẻ em và phương pháp tiếp cận dựa vào các yếu tố nghèo của trẻ em.

Quan điểm chủ đạo xây dựng và thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013 - 2020 tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em, để trẻ em phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức, giảm thiểu chênh lệch về mức sống giữa trẻ em ở các nhóm xã hội. Chương trình đề ra các giải pháp để thực hiện để đạt các mục tiêu đề ra, trong đó tập trung giải quyết những mục tiêu còn hạn chế, những vấn đề bức xúc, tạo ra bước phát triển đột phá và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ta trong vòng 8 năm tới.

Phần thứ nhất:

ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT 10 NĂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH ĐIÊN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

I. KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

Điện Biên là tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, có đường biên giới quốc gia dài 400,861 km (trong đó: tiếp giáp với Lào 360 km, tiếp giáp với Trung Quốc 40,861 km). Tỉnh có diện tích tự nhiên 9.562,9 km², gồm 9 đơn vị hành chính (7 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố), với 112 xã, phường, thị trấn; dân số hơn 51,7 vạn người, gồm 18 dân tộc (dân tộc Thái chiếm 38%, dân tộc Mông chiếm 34,8%, dân tộc Kinh chiếm 18,42%, còn lại là các dân tộc khác).

Trong giai đoạn 2001 - 2010, được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước bằng các chương trình, dự án, cùng với sự nỗ lực của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh đã từng bước phát triển, kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sau đây viết tắt là BVCSGD trẻ em) tỉnh Điện Biên đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, các mục tiêu về y tế và giáo dục cơ bản đều đạt so với mục tiêu đề ra. Tuy vậy, Điện Biên vẫn là tỉnh nghèo, trên 90% ngân sách chi thường xuyên do trung ương hỗ trợ, nên việc triển khai các chương trình, dự án chưa chủ động và kết quả đạt được trên một số lĩnh vực còn hạn chế; đặc biệt các mục tiêu về BVCSGD trẻ em, còn 6/24 chỉ tiêu chưa đạt so với mục tiêu Chương trình đề ra.

Năm 2010, tỉnh Điện Biên có 153.265 trẻ em dưới 16 tuổi, trong đó có 10.285 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chiếm 6,7% tổng số trẻ em; có 1.690 trẻ em mồ côi, 68 trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, 4.117 trẻ em bị khuyết tật, tàn tật, ảnh hưởng bởi chất độc màu da cam; có 61.644 trẻ em sống trong các hộ nghèo, tất cả những đối tượng trên cần tiếp tục nhận được sự quan tâm chăm sóc, giúp đỡ để các em được hưởng đầy đủ các quyền cơ bản. Tỉnh Điện Biên đã đạt chuẩn phổ cập THCS; năm 2009 đạt chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học mức độ 1; tỉnh đã trợ cấp thường xuyên cho 852 trẻ em, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 121 trẻ em tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Làng trẻ em SOS Điện Biên Phủ.

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được quan tâm và có bước phát triển mạnh, hệ thống trường lớp ngày càng hoàn thiện và mở rộng tới các bản vùng cao, biên giới; công tác y tế, dân số, gia đình và trẻ em thực hiện có kết quả, đã có 6,1 bác sỹ/vạn dân; hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao có bước chuyển biến tích cực, số hộ dân được xem truyền hình và nghe được Đài tiếng nói Việt Nam ngày một tăng ...

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện:

1.1. Cấp tỉnh:

- Trong giai đoạn 2001 - 2010, Tỉnh ủy đã ban hành 04 Chỉ thị; 01 Nghị quyết về công tác BVCSGD trẻ em; UBND tỉnh đã ban hành Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2010, 05 Kế hoạch hành động, 17 Quyết định và 22 văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, các ngành, đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2010.

- Các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và Chương trình hành động của tỉnh đã ban hành trên 100 văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình.

- Hàng năm, tỉnh đã tiến hành kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động của các huyện, thị xã, thành phố, đồng thời tổng kết đánh giá kết quả thực hiện và giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh.

1.2. Cấp huyện:

UBND các huyện, thị xã, thành phố đã ban hành trên 10 Kế hoạch hành động và 160 văn bản hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thực hiện các mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2010.

1.3. Cấp xã:

Các xã, phường, thị trấn đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em của từng địa phương giai đoạn 2001 - 2010.

2. Công tác truyền thông:

- Tỉnh đã xây dựng Kế hoạch truyền thông về Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2010, nội dung tuyên truyền tập trung phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác BVCSGD trẻ em.

- Hàng năm tổ chức các đợt tuyên truyền cổ động, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhân Ngày vi chất dinh dưỡng, Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển, Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ, Tháng hành động vì trẻ em... Tổ chức tuyên truyền trực tiếp tại các thôn, bản về phòng chống suy dinh dưỡng, phòng tránh tai nạn thương tích và xâm hại trẻ em; treo băng zôn, khẩu hiệu tuyên truyền, cấp trên 20.000 tờ rơi cho phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi…

- Từ năm 2004 - 2010 Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã phát sóng truyền hình trên 150 lần các sản phẩm truyền thông về BVCSGD trẻ em; phát sóng phát thanh trên 100 lần các sản phẩm truyền thông về BVCSGD trẻ em bằng 4 thứ tiếng: Kinh, Thái, Mông, Hà Nhì. Đài Phát thanh và Truyền hình cấp huyện đã phát lại 126 lần.

- Tổ chức trên 150 buổi tuyên truyền trực tiếp tại 22 trường tiểu học và THCS (nói chuyện chuyên đề, chiếu phim...); tổ chức 09 hội thi tìm hiểu về công tác bảo vệ trẻ em cho trên 5.000 lượt học sinh các trường tiểu học, THCS; thực hiện lồng ghép trên 200 buổi họp dân cho trên 10.500 lượt người được xem phim và nghe tuyên truyền.

- Tổ chức 60 lớp tập huấn cho hơn 500 cán bộ các ban, ngành, đoàn thể xã và trên 3.000 lượt cộng tác viên về các kiến thức, kỹ năng thực hành bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

3. Kết quả thực hiện các mục tiêu/ chỉ tiêu:

3.1. Mục tiêu Chăm sóc sức khỏe trẻ em:

- Đã từng bước nâng cao sức khỏe trẻ em, thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác tiêm chủng cho trẻ dưới 6 tuổi, phụ nữ có thai; phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi và khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.

- Công tác phòng, chống dịch bệnh đ­ược tăng cư­ờng, không để dịch bệnh lớn xảy ra, số lượt người đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tăng qua các năm; cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được tăng cư­ờng đầu t­ư, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.

- Tỷ lệ chết trẻ dưới 1 tuổi: năm 2000 là 54‰, năm 2010 giảm còn 27,9‰.

- Tỷ lệ chết trẻ dưới 5 tuổi: Năm 2000 là 74,1‰, năm 2010 giảm còn 39,5‰.

- Tỷ lệ tử vong mẹ/100.000 trẻ sinh ra sống: Năm 2000 là 146, năm 2010 giảm còn 99.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân: Năm 2001 là 39,5%, năm 2010 giảm còn 22,97%.

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gam: Năm 2001 là 9,7%, năm 2010 giảm còn 7,65%.

+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em được nuôi, dạy trong hệ thống giáo dục nhà trẻ và mẫu giáo: năm học 2004 - 2005 là 16,3%, năm học 2008 - 2009 giảm còn 9,14%.

- Tỷ lệ cấp, phát thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi năm 2005 đạt 92%, năm 2010 đạt 94%.

- Số trẻ em được tiêm phòng, uống vắc xin phòng bệnh đạt kết quả cao, tỉnh Điện Biên đã cơ bản thanh toán được bệnh bại liệt, mù lòa, khô mắt và thiếu Vitamin A… cho trẻ em, loại trừ được uốn ván sơ sinh.

3.2. Mục tiêu Giáo dục cho mọi trẻ em:

- Các mục tiêu về giáo dục cho trẻ em được thực hiện từng bước có hiệu quả; các cấp ủy Đảng, chính quyền đã nhận thức rõ vai trò, vị trí của công tác giáo dục trẻ em đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhân dân các dân tộc trong tỉnh tin tưởng vào sự nghiệp giáo dục đào tạo, từ đó quan tâm và tạo điều kiện cho con em đến trường, tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường.

- Quy mô giáo dục, hệ thống trường, lớp tiếp tục phát triển bền vững; chất lượng và hiệu quả giáo dục từng bước được nâng lên. Các xã vùng cao đã có trường THCS, đáp ứng yêu cầu học tập của con em các dân tộc, làm thay đổi rõ rệt trình độ dân trí và tạo được nguồn đào tạo nhân lực cho tỉnh.

- Phong trào giáo dục ở vùng cao phát triển mạnh, tỷ lệ học sinh đến lớp và chuyên cần được nâng cao. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên. Nhiều đơn vị cấp huyện, cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Một số trường vùng cao đã đi vào nề nếp, cảnh quan môi trường sạch, đẹp, hoạt động giáo dục sôi nổi, thân thiện.

- Cơ sở vật chất, thiết bị trường học được đầu tư, cơ bản đáp ứng các điều kiện cho dạy và học. Thiết bị giáo dục đảm bảo cho thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Kinh phí đầu tư cho giáo dục ngày càng tăng, cùng với các nguồn lực xã hội hoá đã đảm bảo được những điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục, thực hiện phổ cập giáo dục.

- Tiếp tục giữ vững kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, hoàn thành phổ cập tiểu học, duy trì số học sinh ra lớp, chất l­ượng dạy và học được nâng lên, chương trình thay sách giáo khoa lớp 2 và lớp 7 đ­ược thực hiện nghiêm túc đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

- Năm 2010, tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc giáo dục tại các cơ sở mầm non đạt 60%; tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt 96%; THCS đạt 78%; THPT đạt 50,7%. Các chỉ tiêu này đã đạt mục tiêu đề ra trong Chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh giai đoạn 2001 - 2010.

- Năm 2010, tỷ lệ trường học có nguồn nước sạch sử dụng thường xuyên đạt 32,1%, tỷ lệ trường học có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 40,2%; nhất là tại các điểm trường thuộc các xã vùng đặc biệt khó khăn tỷ lệ trường có công trình vệ sinh và hệ thống nước hợp vệ sinh đạt thấp, chỉ tiêu này chưa đạt so với mục tiêu đề ra.

Tuy nhiên, mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục còn gặp nhiều khó khăn nhất là ở vùng sâu, vùng xa: đội ngũ giáo viên tuy đã đ­ược bổ sung tăng hàng năm nhưng vẫn còn thiếu so với nhu cầu, vì vậy tình trạng dạy kiêm nhiều môn vẫn còn; cơ sở vật chất trư­ờng học còn thiếu (như các phòng chức năng, tủ sách thiếu nhi ở các trường tiểu học, THCS vùng khó khăn biên giới); một số trường mầm non và điểm trường tiểu học chưa có nhà vệ sinh, nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trang thiết bị vui chơi giải trí; hiện tượng học sinh học tập không chuyên cần, học sinh bỏ học theo mùa vụ để lao động kiếm thêm thu nhập cho gia đình, bỏ học chơi game, chủ yếu tập trung ở cấp THCS; mô hình trường tư thục cấp tiểu học, THCS chưa triển khai được do chưa có tổ chức, cá nhân tham gia (chi tiết tại Phụ lục số 3).

3.3. Mục tiêu Chăm lo đời sống văn hóa tinh thần:

- Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố văn hoá là một trong những tiêu chí quan trọng của tỉnh. Năm 2010, toàn tỉnh đã có 59.250/104.205 (56%) gia đình đạt danh hiệu văn hóa; 793/1.684 (47%) thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hoá; 830/964 (86%) cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt danh hiệu văn hóa.

- Chương trình phát thanh, truyền hình đã phát thanh bằng 4 thứ tiếng (Kinh, Thái, Mông, Hà Nhì) thuận lợi cho việc tuyên truyền các chủ trư­ơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Hoạt động vui chơi giải trí, nâng cao đời sống tinh thần góp phần hình thành và phát triển trí tuệ của trẻ em: với sự giúp đỡ của Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam và các tổ chức xã hội, đã đầu tư thiết bị vui chơi cho trẻ em các xã vùng khó khăn với tổng kinh phí trên 600 triệu đồng.

Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt vui chơi cho trẻ em mới được tổ chức thực hiện chủ yếu ở khu vực thị xã, thị trấn, trung tâm thành phố và một số cơ sở trường học đã được hỗ trợ về trang thiết bị, song thực tế mới chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu của trẻ em trong toàn tỉnh, trong đó: trẻ em vùng thị trấn, thị xã, thành phố là 60%, vùng dân tộc ít người dưới 10%. Đến nay mới đầu tư cho 34 cơ sở trường học mầm non, tiểu học và THCS trang bị thiết bị vui chơi dành cho trẻ em, chỉ tiêu này không đạt so với mục tiêu Chương trình hành động đề ra. Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng các cơ sở vui chơi giải trí cho trẻ em chưa đáp ứng được so với yêu cầu thực tiễn; tổng số các cơ sở, điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em được đầu tư đến năm 2010: cấp tỉnh có 01 Nhà văn hóa thiếu nhi; cấp huyện có 03 điểm (gồm: thị xã Mường Lay, huyện Tủa Chùa, TP. Điện Biên Phủ).

- Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao: với mô hình thiết chế văn hóa, thể thao kết hợp nhằm tạo ra không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng, đến năm 2010 mới có 2/9 huyện (22,2%), 13/112 xã, phường, thị trấn (11,6%), 115/1.684 thôn, bản, tổ dân phố (6,8%) có nhà văn hóa. Số lượng trẻ em tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ và các các hoạt động xã hội còn ít.

- Trong giai đoạn 2001 - 2010 đã có nhiều hoạt động dành cho trẻ em và nhiều trẻ em có cơ hội được tham gia tại các diễn đàn như:

+ Cấp quốc tế: có 11 em tham gia Đại hội thể thao Đông Nam Á, 01 em tham gia Diễn đàn quốc tế tại Đan Mạch, 01 em tham gia Diễn đàn quốc tế tại Băng Cốc - Thái Lan.

+ Cấp quốc gia: Có trên 500 em được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, Đại hội cháu ngoan Bác Hồ ...

+ Tại tỉnh: đã tổ chức Đại hội cháu ngoan Bác Hồ các cấp cho trên 1.000 trẻ em tham dự; đã tổ chức cho các em tham dự 02 cuộc diễn đàn cấp tỉnh, 04 cuộc diễn đàn quốc gia, 01 cuộc tham vấn tổ chức tại tỉnh, 10 cuộc tham vấn tại cộng đồng cho trên 300 lượt trẻ em tham gia vào xây dựng các chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Hệ thống thư­ viện đã thu hút đông đảo độc giả và trẻ em tham gia, số lượng phim ảnh, sách báo dành cho trẻ em ngày càng phong phú, sách truyện tranh cho trẻ em dân tộc do Chính Phủ dành cho trẻ em vùng cao đư­ợc đ­ưa đến thư viện các trư­ờng học.

- Hoạt động thể thao, văn nghệ cho trẻ em đ­ược các cấp, các ngành quan tâm, tổ chức nhiều hoạt động như: giải cầu lông, giải bóng đá mi ni, mở 10 lớp tập huấn bơi cho 295 em; 50 lớp cầu lông cho 1.490 em; 36 lớp bóng đá cho 770 em; 27 lớp võ thuật cho 1.180 em; tổ chức các lớp năng khiếu múa, hát, nhạc họa cho 500 em; thành lập 01 câu lạc bộ năng khiếu văn hóa, nghệ thuật; 08 câu lạc bộ thể thao.

- Tham quan du lịch: các hoạt động tham quan du lịch được tổ chức cho các đoàn học sinh giỏi, trẻ em dân tộc ít người, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đi tham quan quê Bác, thăm danh lam thắng cảnh, giáo dục truyền thống trong dịp hè, đã thu hút 656.350 lượt trẻ em tham gia hoạt động.

3.4. Mục tiêu Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:

- Cùng với việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn luôn được các cấp, các ngành tỉnh quan tâm thực hiện, các quyền của trẻ em đã được thúc đẩy, các vụ vi phạm quyền trẻ em có xu thế giảm rõ rệt; tỷ lệ trẻ được đăng ký khai sinh và khai sinh đúng hạn năm 2000 đạt 40%, đến năm 2010 đạt trên 70% (các xã, phường, thị trấn vùng thấp đạt trên 90%, các xã đặc biệt khó khăn đạt 40%).

- Các ngành chức năng phối hợp tuyên truyền vận động các tổ chức xã hội trong nước và nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ trên các lĩnh vực kỹ thuật, kinh nghiệm, tài chính để trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như tổ chức khám sàng lọc cho trên 1.000 lượt trẻ em khuyết tật, từ năm 2004 - 2010 có 784 trẻ khuyết tật các loại được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, với nguồn kinh phí huy động trên 2,7 tỷ đồng, cấp 200 xe lăn, 100 máy trợ thính, 50 chiếc xe đạp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thường xuyên nhận được sự quan tâm chăm sóc của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và đều được hưởng các chính sách của Nhà nước theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ và các nguồn hỗ trợ khác. Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng trợ cấp hàng tháng tăng từ 150 em (năm 2000) lên 961 em (năm 2010); 100% trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi không nơi nương tựa, không có nguồn nuôi dưỡng trên địa bàn đều được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng hoặc được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội (năm 2010 có 160 trẻ mồ côi không nơi nương tựa được nuôi dưỡng tại Làng trẻ em SOS và Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh).

- Hàng năm, có trên 1.000 em được nhận quà, nhận hỗ trợ từ quỹ Bảo trợ trẻ em cấp huyện; 200 em được nhận học bổng từ quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, công ty Bảo việt nhân thọ, công ty liên doanh Phú Mỹ Hưng, quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh; 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong dịp lễ, tết được các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh tổ chức thăm hỏi, tặng quà động viên …

- 100% học sinh khuyết tật đang theo học ở bậc tiểu học, THCS (790 em) đều được trợ cấp áo quần, sách vở từ Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, Dự án Tỉnh bạn hữu giai đoạn 2007 - 2010.

- Công tác phòng ngừa xâm hại trẻ em: các vụ xâm hại trẻ em không giảm xảy ra ở 9/9 huyện, thị xã và thành phố; từ năm 2005 - 2010 có 28 vụ hiếp dâm trẻ em (28 em bị hại), 3 vụ giao cấu với trẻ em (4 em bị hại); 100% các vụ xâm hại trẻ em trên địa bàn đều được điều tra làm rõ. Công an tỉnh thường xuyên chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tăng cường chú trọng thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên, tăng cường lực lượng phối hợp rà soát, lập hồ sơ quản lý và đưa đối tượng đi giáo dục tại các cơ sở.

3.5. Về tổ chức bộ máy cán bộ:

a) Cấp tỉnh:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Quỹ bảo trợ trẻ em, với 7 cán bộ chuyên trách thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về BVCSGD trẻ em.

- Các cơ sở trợ giúp trẻ em, gồm có: 01 Trung tâm Bảo trợ xã hội, 01 Làng trẻ em SOS Điện Biên Phủ nuôi dưỡng 121 trẻ em; các cháu đều được đi học phổ thông, học nghề, sau khi ra trường các em đều có việc làm ổn định.

- Sở Y tế có Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra và giám sát các đơn vị trong toàn ngành thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em; điều tra đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ từ 15 - 49 tuổi… (trong đó có Dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi) và Trung tâm Y tế dự phòng thực hiện chức năng phòng, chống bệnh tật, trong đó có Dự án tiêm chủng mở rộng, Chương trình hành động Quốc gia Dinh dưỡng (triển khai uống Vitamin A cho trẻ từ 6 đến 60 tháng và bà mẹ sau đẻ).

b) Cấp huyện:

- Bố trí 01 cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

- 100% các huyện, thị xã, thành phố có Đội Chăm sóc bà mẹ - Trẻ em và Đội Y tế dự phòng thực hiện chức năng y tế dự phòng trong đó có công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em.

c) Cấp xã:

- 100% các xã, phường, thị trấn có cán bộ Lao động Xã hội là cán bộ không chuyên trách được hưởng phụ cấp hàng tháng, tuy nhiên mức phụ cấp còn thấp so với chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Tại các thôn, bản, tổ dân phố do chưa có cộng tác viên nên việc triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu về BVCSGD trẻ em các xã vùng cao, biên giới còn bất cập, hiệu quả thấp.

3.6. Cơ chế quản lý:

a) Chỉ tiêu giám sát, đánh giá:

- Các chỉ tiêu giám sát, đánh giá đều được các ngành đưa vào kế hoạch của các ngành, địa phương hằng năm. Hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá được sử dụng thống nhất, giúp các ngành thu thập số liệu thống kê, quản lý, theo dõi, đánh giá Chương trình.

- Hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá đã đáp ứng được yêu cầu giám sát, đánh giá mục tiêu Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em và xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu bảo vệ sức khỏe trẻ em.

b) Thu thập và báo cáo số liệu: Thực hiện các mục tiêu trong Chư­ơng trình hành động có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành:

- Về cơ chế thu thập và báo cáo số liệu: sự trao đổi giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh về kết quả thực hiện; thông tin trao đổi số liệu, chỉ số giám sát dưới nhiều hình thức khác nhau như trao đổi qua văn bản, qua điện thoại, trực tiếp và qua thông tin đại chúng.

- Công tác tổng hợp báo cáo được tiến hành từ xã - huyện - tỉnh theo hệ thống các ngành dọc (Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thống kê, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an, Tư pháp, các đoàn thể xã hội), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp thành báo cáo chung.

Tuy nhiên, sự trao đổi số liệu về kết quả thực hiện các chỉ số giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh chưa được thường xuyên và còn những hạn chế; do chưa có mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ sức khỏe trẻ em tại thôn, bản, tổ dân phố nên tính chính xác, khách quan của các thông tin được cập nhật chưa cao.

3.7. Nguồn kinh phí giai đoạn 2001 - 2010:

- Ngân sách dành cho công tác BVCSGD trẻ em của tỉnh chủ yếu từ ngân sách Trung ương cấp từ các Chương trình mục tiêu quốc gia:

+ Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em: 12.699 triệu đồng.

+ Kinh phí khám chữa bệnh cho trẻ em: 53.720 triệu đồng.

+ Kinh phí triển khai 4 đề án (theo Quyết định 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010) từ năm 2006 - 2010: 800 triệu đồng.

+ Ngân sách địa phương: hỗ trợ từ 25 - 75 triệu đồng/năm.

+ Kinh phí lồng ghép, vận động các tổ chức xã hội: trên 2,7 tỷ đồng.

+ Dự án Tỉnh bạn hữu trẻ em (Unicef tài trợ) từ năm 2007 - 2010: 25.478 triệu đồng để triển khai các hoạt động: bảo vệ trẻ em, phòng tránh tai nạn thương tích, sức khỏe dinh dưỡng, giáo dục, nước sạch vệ sinh môi trường.

3.8. Đánh giá chung:

a) Kết quả đạt được:

- Trong những năm qua cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đã đề ra nhiều chủ trương, giải pháp thực hiện Chương trình hành động; các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu triển khai thực hiện theo mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên giai đoạn 2001 - 2010 đã đề ra.

- Đến năm 2010, toàn tỉnh đã có 16/24 chỉ tiêu đạt mục tiêu đề ra; một số mục tiêu đã đạt và vượt như: chỉ tiêu về tiêm chủng mở rộng, uống VitaminA, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi, tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản, tỷ lệ huy động trẻ em ra lớp, phổ cập giáo dục tiểu học, tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được bảo vệ, chăm sóc, phẫu thuật cho trẻ em khuyết tật …

Tuy nhiên, vẫn còn 8/24 chỉ tiêu thực hiện không đạt so với mục tiêu Chương trình hành động đề ra như: tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng; xây dựng điểm vui chơi cho trẻ em; tỷ lệ trẻ em được sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh …

b) Những tồn tại, hạn chế:

- Một số cấp ủy Đảng cơ sở chưa có Nghị quyết chuyên đề về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác BVCSGD trẻ em. Công tác chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, giám sát thực hiện các mục tiêu vì trẻ em của một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa thường xuyên.

- Ở vùng sâu, vùng cao, biên giới và một bộ phận người dân thành thị nhận thức về quyền trẻ em còn hạn chế và thiếu kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Trẻ em chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng sống, ít được tham gia vào việc xây dựng chính sách có liên quan; công tác truyền thông nâng cao kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em tại cộng đồng còn hạn chế, chưa phù hợp với các nhóm dân tộc thiểu số, nhóm dân cư cả về nội dung, phương pháp và hình thức. Vì vậy, sự an toàn của trẻ em, nạn bạo hành, xâm hại tình dục, tai nạn thương tích, bỏ học tham gia lao động sớm, nghiện game, vi phạm pháp luật của trẻ em vẫn còn xảy ra.

- Số điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em trên địa bàn tỉnh còn quá ít so với mục tiêu cụ thể trong Chương trình hành động đã đề ra; chất lượng các điểm vui chơi chưa đáp ứng được nhu cầu của trẻ em, nên chưa thu hút được trẻ em tham gia.

- Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em không ổn định; chưa có mạng lưới cộng tác viên thôn, bản dẫn đến việc thu thập các thông tin về bảo vệ trẻ em còn gặp nhiều khó khăn, nhất là các vấn đề nổi cộm về xâm hại trẻ em không được phản ánh và giải quyết kịp thời.

- Thiếu bác sĩ, dược sĩ, nhất là đội ngũ chuyên khoa về khoa nhi để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em từ tỉnh đến xã, biên chế cán bộ về y tế dự phòng theo cơ chế bình quân là chưa phù hợp đối với các huyện khó khăn miền núi, cơ sở vật chất các trung tâm y tế huyện đang trong thời gian đầu tư xây dựng, trạm y tế xã chưa đáp ứng yêu cầu khám, điều trị.

- Việc phân bổ kinh phí để thực hiện các mục tiêu chương trình không đồng đều: ưu tiên cho mục tiêu giáo dục, y tế, nước hợp vệ sinh; các mục tiêu văn hóa, vui chơi, bảo vệ trẻ em, sự tham gia của trẻ em còn rất hạn hẹp; chưa có sự phân bổ nguồn lực cho hoạt động quản lý Nhà nước đối với Chương trình cả giai đoạn; công tác xã hội hóa về bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn hạn chế.

- Sự phối hợp liên ngành trong công tác BVCSGD trẻ em chưa được liên tục; hệ thống thu thập các thông tin từ thôn, bản đến xã, huyện và tỉnh còn bất cập.

Phần thứ hai:

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

I. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH

1. Những yếu tố tích cực:

- Đảng và Nhà nước tiếp tục bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện luật pháp, chính sách và tiếp tục có các chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển bền vững kinh tế - xã hội miền núi, trong đó có chính sách liên quan đến trẻ em. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường công tác bảo vệ trẻ em như: phát triển nghề công tác xã hội, hoàn thiện hệ thống mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng, chiến lược quốc gia về bảo vệ trẻ em, chương trình hành động vì trẻ em...

- Tỉnh Điện Biên ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2015 và đến năm 2020 là những yếu tố quan trọng để tăng cường đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa công tác BVCSGD trẻ em trên các lĩnh vực cả chiều rộng và chiều sâu, tạo môi trường phát triển toàn diện cho trẻ em.

2. Những yếu tố tiêu cực:

- Nền kinh tế của tỉnh có điểm xuất phát thấp, mặc dù có mức độ tăng trưởng nhanh nhưng chưa bền vững, vốn huy động xã hội chủ yếu vẫn từ ngân sách Trung ương, sản xuất hàng hoá chậm phát triển, nguồn ngân sách chi cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động (chủ yếu là nguồn Trung ­ương cấp và các tổ chức quốc tế hỗ trợ); tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn cao (năm 2012 là 38,25%), tỷ lệ hộ hộ thoát nghèo trên 4%/năm nhưng thiếu bền vững;

- Trình độ dân trí không đồng đều, phong tục tập quán ở một số nơi còn lạc hậu; sự phát triển của công nghệ, thông tin truyền thông, Internet cùng với quá trình hội nhập, tăng trưởng kinh tế nhanh tạo ra sự phân hóa giàu nghèo, môi trường bị hủy hoại; tình trạng trẻ em bị xâm hại, hành hạ, tai nạn thương tích, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, buôn bán, xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em bỏ học lao động sớm, lao động xa nhà, vi phạm pháp luật… ngày càng càng trở nên phức tạp, khó đoán định; một số dân tộc vùng sâu, vùng khó khăn vẫn sinh nhiều con, đẻ dày, trẻ em nữ ít có cơ hội được học lên cao, thường bỏ học giữa chừng; tập tục trọng nam khinh nữ; lấy vợ, lấy chồng sớm, sinh con trước 16 tuổi dẫn đến tình trạng cha mẹ, người chăm sóc trẻ thiếu thông tin, kiến thức về bảo vệ chăm sóc trẻ em; bên cạnh đó những biến đổi thất thường, phức tạp, khó lường của thời tiết, khí hậu, dịch bệnh… cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bình đẳng của trẻ em.

Thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 của Chính phủ và nhiệm vụ chính trị của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã đề ra chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường đầu tư; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên các lĩnh vực cả chiều rộng và chiều sâu, tạo môi trường phát triển toàn diện cho trẻ em, đây là căn cứ pháp lý và điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh Chương trình hành động vì trẻ em trên địa bàn tỉnh, sớm ngăn chặn và giải quyết triệt để các vấn đề nổi cộm đối với trẻ em như: Xâm hại, ngược đãi, lạm dụng, buôn bán trẻ em; tình trạng tai nạn thương tích, tự tử bằng lá ngón, tảo hôn; tình trạng trẻ em bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trẻ vi phạm pháp luật; tình trạng trẻ em bỏ học tham gia lao động sớm, lao động nặng nhọc...

II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

1. Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.

2. Các mục tiêu/ chỉ tiêu cụ thể:

2.1. Lĩnh vực Bảo vệ trẻ em:

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt so với tổng số trẻ em xuống dưới 6% vào năm 2015 và dưới 5% vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc đạt 80% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ Bảo hiểm y tế đạt trên 95% vào năm 2015 và đạt trên 98% vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em lên 41% vào năm 2015 và 54% vào năm 2020.

2.2. Lĩnh vực sức khỏe, dinh dưỡng:

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: thể thấp còi xuống 29% vào năm 2015 và 24% vào năm 2020; thể nhẹ cân xuống dưới 20% vào năm 2015 và dưới 10% vào năm 2020.

- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 01 tuổi xuống còn dưới 40‰ vào năm 2015 và dưới 35‰ vào năm 2020.

- Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi duy trì đạt trên 95%.

2.3. Lĩnh vực giáo dục:

- Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ được chăm sóc, giáo dục tại cơ sở giáo dục mầm non đạt 18% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non đạt 80% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 98% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020; bậc THCS đạt 85% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.

- Tỷ lệ trường học có nguồn nước sạch sử dụng thường xuyên đạt 50% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.

- Tỷ lệ trường học có công trình vệ sinh đạt 50% vào năm 2015 và đạt trên 70% vào năm 2020.

2.4. Lĩnh vực nước sạch, vệ sinh môi trường:

- Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 85% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.

- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 45,3% vào năm 2015 và đạt 65% vào năm 2020.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em gái.

2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

3. Thời gian: Thực hiện từ năm 2013 đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình; năm 2020 tổ chức tổng kết Chương trình.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em:

- Tổ chức các hoạt động truyền thông vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em, như: Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn trẻ em các cấp; các sự kiện văn hoá, thể thao; Hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.

- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và nhân bản các sản phẩm truyền thông có chất lượng và phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng miền.

- Trang bị vật dụng chuyên dùng và thiết bị truyền thông cho cơ sở.

2. Hoạt động thực hiện các mục tiêu bảo vệ trẻ em:

Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em như:

- Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2015.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và hướng dẫn quy trình, đánh giá, công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em tại từng cấp.

- Nhân rộng mạng lưới tổ chức, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng nhằm ngăn ngừa, hạn chế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là đối với trẻ em lang thang, trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục, trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em lao động sớm, lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm; trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; bị tai nạn thương tích.

- Xây dựng các trung tâm dịch vụ công tác xã hội, các điểm tham vấn bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh, huyện, xã.

- Củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất, chế độ, chính sách phúc lợi; tăng cường hiệu quả việc triển khai các chính sách, chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về BVCSGD trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.

- Phối hợp với các ngành liên quan lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu bảo vệ trẻ em với các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và nhiệm vụ mục tiêu của ngành.

- Vận động nguồn lực, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em.

3. Hoạt động thực hiện mục tiêu văn hóa, vui chơi và sự tham gia của trẻ em:

- Tập trung xây dựng các thiết chế văn hoá phù hợp với từng vùng, miền có nội dung hoạt động thiết thực và bền vững để phục vụ cho nhân dân trong đó có trẻ em.

- Tăng cường kiểm tra cấp phép và kiểm tra hoạt động các dịch vụ thông tin (Internet).

- Tổ chức nhiều loại hình hoạt động văn hóa phù hợp có trẻ em tham gia; sản xuất đa dạng các ấn phẩm và thực hiện phát thanh, truyền hình dành cho trẻ em trên phương tiện thông tin đại chúng.

- Đầu tư xây dựng các điểm vui chơi dành cho trẻ em gắn trong trường học hoặc tại trung tâm xã, phường, thị trấn.

- Tổ chức các diễn đàn trẻ em ở các cấp hàng năm để ghi nhận những ý kiến, đóng góp và đề xuất của các em về những chính sách, luật pháp, chương trình liên quan đến trẻ em.

4. Hoạt động thực hiện mục tiêu về sức khỏe, dinh dưỡng:

- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế xã, thôn, bản về cơ sở vật chất, trang thiết bị và chuyên môn.

- Củng cố và phát triển mạng lưới y tế dự phòng: kiểm soát các bệnh truyền nhiễm, vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế lao động và vệ sinh môi trường, sức khoẻ trường học và dinh dưỡng cho trẻ em.

- Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh theo các tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao, bảo đảm tính liên tục về cấp độ chuyên môn. Duy trì và phát triển phòng khám đa khoa khu vực thuộc Bệnh viện huyện và khám thông thường tại Trạm Y tế các xã. Thực hiện tốt chính sách cấp thẻ và khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đảm bảo tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng và thân thiện đối với mọi trẻ em, bao gồm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Xây dựng cơ chế phối hợp và quy trình chuyển tuyến hiệu quả để cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em phù hợp.

5. Hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục:

- Tăng cường truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về quyền đi học của trẻ em và lợi ích của giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; Triển khai các cuộc vận động và phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, trường, lớp đạt chuẩn.

- Tăng cường chất lượng và hiệu quả giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Triển khai chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và trẻ em nghèo, cận nghèo đi học thường xuyên, tham gia học trong các trường nội trú dân nuôi.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy.

- Duy trì sỹ số và huy động học sinh ra lớp, nâng cao chất lượng phổ cập.

6. Hoạt động thực hiện mục tiêu nước sạch, vệ sinh môi trường:

- Đẩy mạnh công tác thông tin - giáo dục - truyền thông về nhận thức thay đổi hành vi vệ sinh sử dụng nước sạch, vệ sinh môi trường, chuồng trại hợp vệ sinh...

- Sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới các công trình cấp nước sinh hoạt.

- Cung cấp các thông tin về điều kiện và thủ tục tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ và vốn vay để sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới các công trình cấp nước sạch, vệ sinh hộ gia đình, trường học, trạm y tế và nơi công cộng.

- Huy động nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu chính sách thu hút đầu tư đẩy nhanh xã hội hóa và hoàn thành bộ chỉ số theo dõi đánh giá cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

7. Hoạt động phối hợp, tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá:

- Tổ chức các hội thảo, hội nghị tập huấn về kiến thức công tác xã hội, công tác tham vấn, kỹ năng làm việc với trẻ em, kỹ năng sống, kỹ năng làm cha mẹ, phương pháp quản lý, lập kế hoạch theo phương pháp mới, phương pháp và bộ công cụ giám sát, đánh giá các mục tiêu của chương trình… cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu bảo vệ trẻ em và thu thập, cập nhật kịp thời.

- Hàng năm tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu vì trẻ em, thực hiện chính sách, luật pháp liên quan trẻ em; thực hiện các đợt giám sát, đánh giá giữa kỳ và cả giai đoạn; trên cơ sở đó tổ chức hội nghị sơ, tổng kết biểu dương khen thưởng và rút kinh nghiệm triển khai, thực hiện chương trình.

- Thành lập nhóm công tác liên ngành về BVCSGD trẻ em.

- Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia BVCSGD trẻ em.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

2. Việc lập dự toán và chấp hành dự toán ngân sách kinh phí chi cho Chương trình hành động vì trẻ em cũng như các Chương trình, Dự án liên quan do các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện hàng năm theo qui định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác BVCSGD trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.

2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác BVCSGD trẻ em, thực hiện các quyền trẻ em, trách nhiệm của các cấp, các ngành, toàn xã hội, đặc biệt chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về các mục tiêu chưa đạt như: dinh dưỡng, vui chơi, nước sạch vệ sinh, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Hôn nhân và gia đình; Luật Hình sự; các chính sách dành cho trẻ em được phát trên Đài phát thanh, truyền hình tỉnh, huyện...

3. Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

- Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia BVCSGD trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em.

- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động BVCSGD trẻ em, thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với độ tuổi.

4. Tổ chức bộ máy, cán bộ:

- Tiếp tục kiện toàn, củng cố cán bộ làm công tác BVCSGD trẻ em các cấp; phấn đấu đến năm 2015, 100% các xã, phường, thị trấn có cán bộ chuyên trách làm công tác BVCSGD trẻ em và tại các thôn, bản, tổ dân phố có cộng tác viên bảo vệ trẻ em.

- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSGD trẻ em các cấp, phấn đấu đến năm 2015 có 90% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em cấp huyện, 70% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã được nâng cao các kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc với trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

5. Huy động nguồn lực:

- Đẩy mạnh công tác vận động huy động nguồn lực từ Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em với nguồn vốn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tập trung ưu tiên vào các huyện, xã khó khăn để củng cố mạng lưới trường lớp, xây dựng cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ hóa, thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng; phát triển hệ thống thư viện, phòng đọc, bổ sung sách, truyện tranh cho thiếu nhi. Xây dựng làng bản văn hóa, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa. Xây dựng các điểm vui chơi cho trẻ em và các dịch vụ xã hội cho bà mẹ và trẻ em;

- Tăng cường sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn lực của các tổ chức quốc tế, tổ chức xã hội như: Dự án tỉnh bạn hữu trẻ em tỉnh Điện Biên, Chương trình phát triển vùng Tầm nhìn Thế giới tại Điện Biên, nhằm xã hội hoá công tác BVCSGD trẻ em, phối hợp huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội. Tăng cường công tác khuyến học tại các cấp.

6. Giám sát, đánh giá, sơ, tổng kết:

Xây dựng cơ chế giám sát và áp dụng bộ chỉ số theo dõi, khung giám sát đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em cho phù hợp với địa phương, làm tốt công tác sơ kết, tổng kết, khen thưởng và biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan hướng dẫn các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng mục đích và chế độ quy định; giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình, định kỳ tổng hợp báo UBND tỉnh. Tổ chức sơ kết Chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2020.

2. Sở Y tế:

Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh và phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2015 trên phạm vi toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 do ngành Y tế quản lý. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:

- Tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình về giáo dục cùng với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020. Chỉ đạo phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền và bổ sung nội dung giáo dục về quyền, bổn phận của trẻ em, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định số 2123/QĐ - TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10 /2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015.

4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý.

- Chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của Chương trình về văn hóa, vui chơi, giải trí, rèn luyện thể chất cho trẻ em; đề xuất quy hoạch mạng lưới công trình, cơ sở văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em; chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch cho trẻ em;

5. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai, kiểm tra các hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nuôi con nuôi, đăng ký quốc tịch, khai sinh cho trẻ em; nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và gia đình; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVCSGD trẻ em. Phối hợp đánh giá công tác BVCSGD trẻ em hàng năm và theo giai đoạn.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì và thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu và giải pháp về sử dụng nước hợp vệ sinh và vệ sinh môi trường có liên quan đến trẻ em; phối hợp với sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc giám sát, đánh giá thực hiện chương trình hàng năm và theo giai đoạn.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về việc thực hiện các quyền của trẻ em và Chương trình; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BVCSGD trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em.

8. Công an tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật; xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch, hộ khẩu để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn đưa các mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và các ngành.

10. Sở Tài chính:

Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương hàng năm; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.

11. Phân xã Thông tấn xã Việt Nam tại Điện Biên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ:

Tăng cường số lượng, chất lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian quảng bá phù hợp chương trình, nội dung về BVCSGD trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.

12. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan:

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chỉ đạo và tổ chức thực hiện có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, 5 năm của đơn vị.

13. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

Xây dựng kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương, bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Chương trình; đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kiểm tra, thanh tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình ở địa phương, báo cáo UBND tỉnh và các ngành có liên quan.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện chương trình: Phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về BVCSGD trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về quyền trẻ em và BVCSGD trẻ em; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về BVCSGD trẻ em; bố trí cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia BVCSGD trẻ em tại thôn, bản, tổ dân phố.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội - cơ quan Thường trực quản lý Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013 - 2020, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa các mục tiêu/ chỉ tiêu hoạt động, giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh./.



[1] Khoản 1 Điều 5 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 354/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu354/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/05/2013
Ngày hiệu lực27/05/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 354/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 354/QĐ-UBND 2013 Chương trình hành động vì trẻ em Điện Biên 2013 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 354/QĐ-UBND 2013 Chương trình hành động vì trẻ em Điện Biên 2013 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu354/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Điện Biên
                Người kýPhạm Xuân Kôi
                Ngày ban hành27/05/2013
                Ngày hiệu lực27/05/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 354/QĐ-UBND 2013 Chương trình hành động vì trẻ em Điện Biên 2013 2020

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 354/QĐ-UBND 2013 Chương trình hành động vì trẻ em Điện Biên 2013 2020

                  • 27/05/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 27/05/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực