Quyết định 36/2011/QĐ-UBND

Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Giải tỏa đền bù dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động đã được thay thế bởi Quyết định 7651/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Đà Nẵng 2015 và được áp dụng kể từ ngày 14/10/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2011/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 26 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN GIẢI TỎA ĐỀN BÙ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hành Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1502/TTr-STC ngày 26 tháng 11 năm 2011 trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1477/STP-VBQPPL ngày 02 tháng 11 năm 2011 và đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của các Ban Giải tỏa đền bù các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế các Quyết định số 109/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 7 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Giải tỏa đền bù các dự án đầu tư xây dựng Đà Nẵng

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Trưởng các Ban Giải tỏa đền bù các dự án đầu tư xây dựng và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Duy Khương

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN GIẢI TOẢ ĐỀN BÙ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của các Ban Giải toả đền bù.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý

Hàng năm, căn cứ dự toán được UBND thành phố giao và dự kiến kinh phí được trích chi phí phục vụ công tác đền bù giải toả được trích trên số hồ sơ đền bù thực hiện trong năm đơn vị lập phương án phân bổ dự toán chi ngân sách theo số dự toán được giao, đồng thời lập dự toán chi tiết đối với nguồn kinh phí trích trên hồ sơ đền bù các dự án thuộc nguồn vốn của thành phố gửi Sở Tài chính thẩm định làm cơ sở kiểm soát thanh toán chi qua Kho bạc Nhà nước.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Các nguồn hình thành kinh phí hoạt động

1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp, gồm:

a) Hàng năm ngân sách Nhà nước bố trí dự toán kinh phí hoạt động cho các Ban GTĐB theo định mức định biên của đơn vị sự nghiệp để các Ban GTĐB chi thường xuyên, mua sắm tài sản đảm bảo hoạt động theo nhiệm vụ được giao;

b) Trích chi phí phục vụ công tác đền bù giải toả trên số hồ sơ đền bù thực tế thực hiện của các dự án (mức trích 250.000 đồng/hồ sơ đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc; 100.000 đồng/hồ sơ đất nông nghiệp và 50.000 đồng/hồ sơ mộ)

c) Nguồn trích chi phí phục vụ khai thác quỹ đất theo tỷ lệ % trên số thu hộ tiền sử dụng đất thực tế thu nộp ngân sách (nếu có) .

2. Nguồn thu qua các hợp đồng ngoài:

a) Trường hợp UBND thành phố giao cho các Ban GTĐB thực hiện công tác đền bù giải toả các dự án do các Bộ, ngành trung ương làm chủ đầu tư hoặc các dự án không sử dụng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì các Ban GTĐB mới được phép ký hợp đồng với các Chủ đầu tư để thực hiện công tác đền bù giải toả, nhưng phải bảo đảm ưu tiên hoàn thành trước các nhiệm vụ UBND thành phố giao hàng năm.

b) Mức thu chi phí phục vụ đền bù giải tỏa được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 4. Nội dung chi và định mức chi

1. Đối với nguồn ngân sách Nhà nước cấp để chi thường xuyên, mua sắm tài sản: mức chi thực hiện theo các quy định hiện hành đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:

a) Chi tiền lương cho lao động được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước;

b) Chi tiền công trả cho lao động theo hợp đồng;

c) Các khoản phụ cấp lương: chức vụ, trách nhiệm, làm đêm, thêm giờ; trong đó đối với phụ cấp làm thêm giờ phải tuân thủ quy định của Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các văn bản hướng dẫn thực hiện; trong trường hợp cần thiết phải làm thêm trên 200 giờ/người/năm thì mức phụ cấp làm thêm giờ được thanh toán tối đa không quá 300 giờ/người/năm.

d) Chi tiền thưởng: thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất (nếu có) và các chi phí liên quan đến khen thưởng;

đ) Chi phúc lợi tập thể: thanh toán tiền nghỉ phép, nghỉ chế độ, trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền thuốc y tế, tiền nước uống;

e) Các khoản đóng góp: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành của Nhà nước;

f) Chi thanh toán dịch vụ công cộng: tiền điện, tiền nước, vệ sinh môi trường, nhiên liệu, khoán phương tiện, các dịch vụ khác;

g) Chi mua vật tư văn phòng: công cụ, dụng cụ văn phòng, tủ tài liệu, bàn ghế, văn phòng phẩm, khác;

h) Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc:

- Chi thông tin liên lạc:

+ Đối với điện thoại cố định tại cơ quan: thanh toán theo mức khoán tối đa 204.000 đồng/máy/tháng và được điều hoà giữa các số máy với nhau, nhưng cuối năm không được vượt quá định mức khoán tổng số máy điện thoại cố định tại cơ quan;

+ Đối với điện thoại di động sử dụng cho nhu cầu công việc và điện thoại cố định tại nhà riêng của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thanh toán theo quy định hiện hành của UBND thành phố.

- Đối với cước bưu chính, Fax, Internet, sách, báo, tài liệu quản lý: thanh toán theo nhu cầu công vụ

i) Chi phí hội nghị

k) Chi thanh toán công tác phí

Chi công tác phí và chi tổ chức hội nghị thực hiện theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về Ban hành mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

l) Chi phí thuê mướn: thuê phương tiện đi lại, nhà làm việc, thiết bị phục vụ các loại, thuê chuyên gia và giảng viên, thuê đào tạo lại cán bộ, thuê mướn khác.

m) Chi đoàn ra: tiền vé máy bay, tàu, xe, thuê phương tiện đi lại, tiền ăn, ở, tiêu vặt…

n) Chi sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản của đơn vị.

o) Chi phục vụ công tác chuyên môn: vật tư, trang thiết bị chuyên dùng không phải là tài sản cố định, bảo hộ lao động, khác;

p) Chi phí mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án: nhà cửa, phương tiện đi lại, thiết bị phòng cháy chữa cháy, máy tính, phần mềm máy tính, máy văn phòng, tài sản khác;

q) Chi phí khác: nộp thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm tài sản và phương tiện, tiếp khách, khác.

2. Đối với nguồn cấp kinh phí phục vụ công tác đền bù giải toả và nguồn trích chi phí phục vụ khai thác quỹ đất (điểm b và c, khoản 1, Điều 3), sử dụng để chi các nội dung sau:

a) Chi tiền công lao động hợp đồng theo vụ việc phục vụ công tác đền bù giải toả, khai thác quỹ đất (nếu có);

b) Chi phụ cấp làm thêm giờ phải tuân thủ quy định của Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Trong trường hợp cần thiết phải làm thêm trên 200 giờ/người/năm thì mức phụ cấp làm thêm giờ được thanh toán tối đa không quá 300 giờ/người/năm;

c) Chi cho việc áp dụng hệ số tăng thêm tiền lương tối thiểu bằng 50% tổng nguồn thu nêu tại điểm b và c, khoản 1, Điều 3;

d) Chi phí phục vụ các cuộc họp của Hội đồng giải toả đền bù để xem xét tính pháp lý của đất, nguồn gốc đất và giải quyết các nội dung công việc liên quan đến công tác đền bù giải toả;

đ) Chi công tác khảo sát và đo đạc trong khâu kiểm định và chi phí khác liên quan phục vụ công tác chi trả đền bù như chi mua văn phòng phẩm, vật tư, xăng xe ô tô cơ quan;

e) Chi hỗ trợ lại cơ quan thẩm định giá đền bù để bồi dưỡng theo quy định của UBND thành phố (7,5%/mức trích cho 01 hồ sơ);

f) Chi hỗ trợ cho UBND quận, huyện và UBND phường, xã tham gia đền bù giải toả (nơi có dự án) theo quy định của UBND thành phố (10%/mức trích cho 01 hồ sơ);

g) Chi phục vụ cho công tác thu tiền sử dụng đất.

3. Đối với nguồn thu từ hợp đồng ngoài: nội dung chi như quy định từ mục a đến mục f, khoản 2, Điều này.

Tổng số chi nêu tại khoản 2 và khoản 3, Điều này không được vượt quá tổng số tiền thu về trích chi phí phục vụ đền bù, giải toả và trích phục vụ khai thác quỹ đất.

Điều 5. Áp dụng hệ số tăng thêm tiền lương tối thiểu

1. Căn cứ khả năng chi phí được trích để phục vụ công tác đền bù giải toả và trích phục vụ khai thác quỹ đất (50% trên tổng mức thu được trích) trong năm, các Ban GTĐB được phép chọn và áp dụng hệ số tăng thêm tiền lương tối thiểu nhưng tối đa không quá 1,1 lần để xác định quỹ lương chi trả.

2. Việc áp dụng hệ số tăng thêm tiền lương tối thiểu chỉ tính trên tiền lương của số lao động định biên được cấp thẩm quyền thông báo.

3. Căn cứ phạm vi quỹ tiền lương được xác định, Trưởng Ban GTĐB quyết định phương án chi trả tiền lương cụ thể cho từng người trên cơ sở năng lực, trình độ, vị trí công tác và hiệu quả công việc được phân công, sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn, đồng thời công khai trong đơn vị. Định kỳ, sau mỗi quý xét lại từng người để chi trả lương sát với thực tế, tạo động lức thi đua trong công tác.

4. Khi thực hiện hệ số tăng thêm tiền lương tối thiểu, nếu cá nhân có tổng thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế đối với người có thu nhập cao thì phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 6. Trích lập quỹ tiền thưởng

1. Nguyên tắc trích lập: Căn cứ kết quả thực hiện kinh phí hoạt động; nếu tổng số thu (trừ phần ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hàng năm để phục vụ chi hoạt động) lớn hơn tổng số chi (trừ phần chi từ nguồn ngân sách cấp cho hoạt động) thì Ban GTĐB được trích quỹ tiền thưởng trên khoản chi tiết kiệm đó nhưng tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm.

2. Nội dung sử dụng: Quỹ tiền thưởng được sử dụng để chi thưởng thường xuyên và đột xuất cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động của đơn vị. Mức chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Điều 7. Về lập dự toán, kế toán và quyết toán

1. Về dự toán:

a) Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao, tình hình thực hiện dự toán năm trước, các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Ban GTĐB lập dự toán chi phí hoạt động của đơn vị (phần ngân sách cấp) gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp trình UBND thành phố phê duyệt cùng với thời gian lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm. Đồng thời căn cứ các dự án được UBND thành phố giao nhiệm vụ chi trả đền bù trong năm, đơn vị lập dự toán chi đối với nguồn trích chi phí phục vụ công tác bù giải toả (tính trên định mức hồ sơ) và nguồn trích thu khai thác quỹ đất (nếu có) lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt làm căn cứ thực hiện.

b) Dự toán sau khi được phê duyệt, Sở Tài chính gửi đến Ban GTĐB và Kho bạc Nhà nước nơi Ban GTĐB mở tài khoản giao dịch để thực hiện việc kiểm soát thanh toán theo dự toán được duyệt và theo đúng quy định tại Quy chế này.

2. Về thực hiện chế độ kế toán: Các Ban GTĐB có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp được ban hành tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.

3. Về báo cáo quyết toán:

a) Các Ban GTĐB thực hiện chế độ báo cáo quyết toán định kỳ quý, năm với Sở Tài chính theo quy định hiện hành đối với kinh phí hoạt động của Ban.

b) Khi kết thúc công tác chi trả đền bù dự án, Ban GTĐB lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính, hạng mục chi phí đền bù giải toả (bao gồm cả chi phí phục vụ công tác ĐBGT giải toả theo mức trích trên từng hồ sơ được UBND thành phố phê duyệt) gửi Sở Tài chính thẩm tra theo quy định.

c) Xử lý số dư kinh phí hàng năm: Đối với khoản chênh lệch nguồn thu lớn hơn chi (nguồn thu nêu tại điểm b; và c của khoản 1 và khoản 2 - Điều 3 và nội dung chi nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4) được chuyển sang năm sau để thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Trách nhiệm của các Ban GTĐB:

a) Lập và quản lý hồ sơ dự toán, quyết toán kinh phí hoạt động theo năm kế hoạch đúng thời hạn và nội dung quy định tại Quy chế này; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với hồ sơ;

b) Chấp hành đầy đủ các nội dung trong Quyết định giao dự toán và phê duyệt quyết toán hàng năm của cơ quan phê duyệt;

c) Đối chiếu với cơ quan thanh toán kinh phí hoạt động đã được kiểm soát thanh toán trong năm;

d) Cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan đến dự toán, quyết toán năm theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt;

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Hướng dẫn Ban GTĐB triển khai thực hiện kinh phí hoạt động và quyết toán theo quy định hiện hành và các quy định cụ thể tại Quy chế này;

b) Tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán kinh phí phục công tác đền bù giải toả (các dự án của thành phố giao) và kinh phí trích phục vụ khai thác quỹ đất (nếu có).

Tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban GTĐB;

c) Trong quá trình thẩm tra xét duyệt quyết toán, Sở Tài chính có quyền xuất toán, thu hồi và quy trách nhiệm bồi thường các khoản chi sai chế độ quy định, không có trong dự toán được duyệt; đồng thời yêu cầu Ban GTĐB chấp hành nộp ngân sách nhà nước các khoản thu nộp theo quy định (nếu có);

d) Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của các Ban GTĐB;

đ) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước thành phố hướng dẫn và định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra các Ban GTĐB trong việc tổ chức thực hiện để kịp phát hiện, xử lý những sai phạm về công tác quản lý tài chính.

3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng

a) Kiểm soát, cấp phát thanh toán kinh phí hoạt động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;

b) Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số kinh phí đã thanh toán đối với Ban khi lập báo cáo quyết toán;

c) Có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với Sở Tài chính về các nội dung chấp hành việc chi tiêu theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước của các Ban GTĐB trong quá trình kiểm soát, thanh toán.

Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính thành phố để tổng hợp, nghiên cứu và đề xuất UBND thành phố xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu36/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/12/2011
Ngày hiệu lực01/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/01/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 36/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu36/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýVõ Duy Khương
                Ngày ban hành26/12/2011
                Ngày hiệu lực01/01/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/01/2016
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động