Quyết định 36/QĐ-UBND

Quyết định 36/QĐ-UBND quy định giải pháp chủ yếu điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 36/QĐ-UBND 2014 phát triển kinh tế xã hội an ninh dự toán ngân sách Tuyên Quang


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 18 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 7: Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2014; Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 về việc phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện, thành phố năm 2014;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy định về một số giải pháp chủ yếu điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 (Kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm kế hoạch và năm ngân sách 2014.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính; (báo cáo);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các phó CVP UBND tỉnh;
- Các Trưởng, Phó phòng, các CV;
- Lưu VT, TH (Hưng.200)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Chẩu Văn Lâm

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số: 36/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh)

Phần I

VỀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH

I. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát các cơ chế chính sách hiện có, đề xuất sửa đổi, bổ sung và xây dựng cơ chế, chính sách cần thiết của tỉnh cùng với việc triển khai kịp thời chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2015.

2. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:

Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; thường xuyên, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án đầu tư. Tham mưu tổ chức họp giao ban hằng quý với các chủ dự án, doanh nghiệp; kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và triển khai dự án: về nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính; thúc đẩy phát triển kinh doanh gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp.

Tham mưu triển khai có hiệu quả Kết luận số 06/KL-TU ngày 10/5/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giám sát thực hiện nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2015.

Xây dựng Chương trình đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng hàng hóa các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp chủ lực của tỉnh đến năm 2020; Quy chế trách nhiệm quản lý, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Chủ động thực hiện việc cung cấp điện, bảo đảm chất lượng, ưu tiên cho sản xuất kinh doanh; đồng thời tăng cường kiểm soát việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện, tránh tình trạng cắt điện không có kế hoạch làm ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp. Triển khai phát triển lưới điện theo quy hoạch, thực hiện dự án đầu tư cấp điện cho các thôn, bản đồng bào chưa có điện giai đoạn 2012-2020.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp như: Nhà máy luyện Antimon Lâm Bình; Nhà máy Giấy tráng phấn cao cấp; Nhà máy thủy điện Yên Sơn; Nhà máy luyện Chì Kẽm (khi công nghiệp Long Bình An); Nhà máy sản xuất Phân NPK (cụm công nghiệp Sơn Nam, huyện Sơn Dương); Nhà máy may Đường (huyện Chiêm Hóa)...

3. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan:

Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật của Khu công nghiệp Long Bình An để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp.

Thường xuyên nắm chắc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và thực hiện triển khai dự án. Chủ động thực hiện việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.

Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp.

Chủ động giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.

4. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:

Chủ tịch UBND huyện, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; tăng cường kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội như: thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm; đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo an sinh xã hội.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng; đồng thời có giải pháp xử lý kiên quyết đối với những dự án chậm tiến độ, các nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện dự án.

Phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tập trung hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Uỷ ban nhân dân huyện Sơn Dương, Hàm Yên, Chiêm Hoá phối hợp với các cơ quan liên quan huy động, bố trí vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và thu hút dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp: Sơn Nam, Tân Thành, An Thịnh.

II. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các dự án, quy hoạch về sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

Tập trung hoàn thành xây dựng Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quy hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; xây dựng đề án phát triển vùng nguyên liệu mía tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.

Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án của tỉnh để thực hiện “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” được phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Triển khai thực hiện các đề án, dự án, quy hoạch ngành được phê duyệt; chủ động tháo gỡ khó khăn hoàn thành dứt điểm Đề án giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp đã được duyệt; thực hiện thí điểm Đề án giao rừng tự nhiên theo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Đề xuất cơ chế hỗ trợ phát huy vùng sản xuất hàng hóa tập trung hiện có (cam, chè, mía, lạc); triển khai thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ giống lúa lai, ngô lai năng suất cao cho các hộ nghèo sản xuất nông nghiệp; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất nông, lâm, thủy sản (đặc biệt các tiến bộ kỹ thuật mới, phù hợp với điều kiện canh tác tại địa phương vào sản xuất) để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; tập trung thực hiện các giải pháp phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng chuyển dần từ quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi trang trại, công nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

Xây dựng phương án và thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; phòng chống dịch bệnh hại cây trồng, vật nuôi; phòng chống đói, rét đàn gia súc, gia cầm trong mùa đông; quản lý, sử dụng có hiệu quả các công trình thủy lợi. Chủ động thực hiện rà soát, di chuyển kịp thời các hộ dân ở vùng nguy hiểm do thiên tai, vùng rừng đặc dụng, phòng hộ xung yếu đến nơi an toàn, đảm bảo các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó chú trọng đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 06/02/2013 của UBND tỉnh xây dựng nông thôn mới 07 xã điểm tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2013-2015. Huy động, lồng ghép các nguồn lực để hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, xây dựng 02 xã đạt chuẩn năm 2014. Hướng dẫn các huyện, thành phố xác định cây trồng, vật nuôi, ngành nghề lợi thế của từng địa phương để lập quy hoạch chi tiết và xây dựng Đề án phát triển sản xuất hàng hóa nâng cao thu nhập đảm bảo đạt hiệu quả cao, bền vững.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố: Hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch vốn thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Chủ động cân đối, lồng ghép bố trí các nguồn vốn tập trung đầu tư cho các xã điểm xây dựng nông thôn mới, đảm bảo năm 2014 có 02 xã đạt chuẩn và lộ trình đến năm 2015 có trên 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.

3. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan:

Rà soát, bố trí đủ quỹ đất trồng mới diện tích mía nguyên liệu niên vụ 2013-2014; phân bổ, giao kế hoạch trồng mới đến từng xã, chỉ đạo quyết liệt để đảm bảo thực hiện hoàn thành kế hoạch trồng mía đúng thời vụ và quy trình kỹ thuật. Phối hợp với Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương rà soát Quy hoạch vùng nguyên liệu mía trên địa bàn.

Xác định cụ thể cây trồng, vật nuôi, ngành nghề lợi thế của từng địa phương để lập quy hoạch chi tiết và xây dựng Đề án phát triển sản xuất hàng hóa nâng cao thu nhập đảm bảo đạt hiệu quả cao, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.

Tham mưu đề xuất và chủ động lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn để tập trung đầu tư xây dựng mô hình các xã nông thôn mới. Thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp đã được phê duyệt. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường ở khu vực nông thôn.

Tập trung chỉ đạo các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kế hoạch trồng mới 13.300 ha rừng tập trung (trong đó trồng 12.800 ha rừng sản xuất). Thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững; tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 04/2008/CT-UBND ngày 23/7/20028 của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn và thực hiện nghiêm Quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 26/10/2013 của UBND tỉnh. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích; ban hành quy định trách nhiệm của các cấp trong quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản để kiểm soát và xử lý nghiêm việc khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản, khoáng sản, động vật hoang dã, quý hiếm.

III. Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ; tăng cường kiểm soát giá cả thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu; ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn

1. Sở Công Thương phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành liên quan:

Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 15/12/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2015.

Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và tham mưu chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo từng tháng; quý; chi tiết, cụ thể đến từng dự án, sản phẩm bảo đảm hoàn thành kế hoạch được giao.

Thường xuyên theo dõi sát diễn biến giá cả hàng hoá nhất là các mặt hàng thiết yếu. Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, nâng giá, gian lận thương mại. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm của tỉnh đối với thị trường nội tiêu; chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường và thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất các mặt hàng có lợi thế xuất khẩu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa. Tiếp tục triển khai thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".

Khai thác và phát huy có hiệu quả Sàn giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tăng nhanh sản lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp.

2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan liên quan:

Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Lập kế hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025; lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể Then để trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đưa vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, Lâm Bình lập hồ sơ công viên địa chất quốc gia.

Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển du lịch, thành lập quỹ phát triển du lịch. Kết nối, xây dựng các tua, tuyến du lịch liên vùng và nội tỉnh; đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch, tăng cường liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh thành trong nước và quốc tế để thu hút đầu tư và khách du lịch.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát các điểm kinh doanh dịch vụ du lịch theo đúng quy hoạch. Khai thác có hiệu quả lễ hội truyền thống ở địa phương, gắn với phát triển các loại hình dịch vụ bổ trợ, phục vụ phát triển du lịch.

Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban Quản lý khu du lịch; xây dựng các tua du lịch giữa các thành phố lớn với Tuyên Quang và các tỉnh lân cận; kết nối tua, tuyến du lịch giữa tỉnh Tuyên Quang với tỉnh Xiêng Khoảng – nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan, đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng: Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, khu du lịch sinh thái Na Hang, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào và các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Giao thông và Vận tải: Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ vận tải, nhất là vận tải công cộng đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý phương tiện vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; xây dựng hạ tầng giao thông theo quy hoạch.

Tăng cường sự công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; chủ động tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh để huy động mọi nguồn lực đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 09/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về đẩy mạnh phát triển hệ thống giao thông giai đoạn 2011-2015; đặc biệt là thực hiện hoàn thành mục tiêu nhựa hóa các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm tất cả các xã trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Thông tin và Truyền thông: Tham mưu các giải pháp đẩy mạnh phát triển hạ tầng bưu chính - viễn thông, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đi đôi với nâng cao chất lượng, giảm chi phí đồng thời có biện pháp quản lý chặt chẽ dịch vụ Internet và kinh doanh bưu điện.

Xây dựng Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; dự án xây dựng Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang.

Triển khai thực hiện quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến tại các đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại nợ, đối tượng vay; đồng thời đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra các tổ chức tín dụng, nhất là các Chi nhánh Ngân hàng thương mại để kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, linh hoạt, kịp thời điều chỉnh lãi suất theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tiếp tục tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, các đối tượng chính sách và doanh nghiệp; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh; tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng trên địa bàn, đảm bảo an toàn kho, quỹ, các hoạt động giao dịch tự động, hạn chế những rủi ro ở mức thấp nhất.

IV. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường; chất lượng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ

1. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan có liên quan:

Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi, phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

Đề xuất, ứng dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất công nghiệp, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp để nâng cao giá trị, chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, các ngành có liên quan:

Tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện và quản lý chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tăng cường công tác quản lý đất đai, hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo Chỉ thị 01/CT-TU ngày 14/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và theo luật định.

Lập đề án điều tra, đánh giá thoái hóa đất nông nghiệp; đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2016-2020); đề án điều chỉnh bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Xây dựng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 5 năm (2015-2019); tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Tham mưu ban hành các văn bản triển khai Luật Đất đai sửa đổi bảo đảm kịp thời, đúng quy định; quy định trách nhiệm của các cấp trong quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản.

3. Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Xây dựng Quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan thẩm định, trình duyệt các dự án đầu tư gắn với việc thẩm định đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; khuyến khích thu hút đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường, không trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư mới không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

V. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị, hội thảo với doanh nghiệp, nhà đầu tư; đề xuất giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực đối thoại giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành với doanh nghiệp và nhà đầu tư; các giải pháp thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2015.

Tham mưu thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư cấp tỉnh; thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Tiếp tục rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện các dự án, tập trung tháo gỡ khó khăn về giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh, giải phóng mặt bằng. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài tỉnh để thu hút đầu tư các dự án công nghiệp theo quy hoạch, tập trung vào lĩnh vực sản xuất chế biến nông lâm sản, vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản. Thường xuyên rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác.

2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện quy định về quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; Chương trình hoạt động đối ngoại năm 2014 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức đón tiếp, làm việc với các đoàn khách quốc tế, các đoàn công tác của lãnh đạo các địa phương có quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống vào thăm và làm việc tại tỉnh.

Chủ trì phối hợp với các cơ quan Bộ, ngành Trung ương và các sở, ngành, địa phương tham mưu thu hút, xúc tiến đầu tư các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa phương.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:

Xây dựng và thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2011 – 2015: cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Dịch vụ môi trường và quản lý đô thị, xây dựng phương án cổ phần hóa công ty TNHH MTV cấp thoát nước Tuyên Quang.

Thẩm định xếp loại doanh nghiệp năm 2012 của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các công ty có vốn nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc địa phương quản lý.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án đã được tỉnh phê duyệt.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vào việc quản lý, sử dụng vốn; đánh giá việc sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí đồng thời tăng cường các giải pháp quản lý có hiệu quả vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp.

4. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan:

Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, phát huy vai trò của hợp tác xã trong việc thực hiện các dịch vụ sản xuất, tiêu thụ nông lâm sản cho nông dân.

Chủ động thực hiện các giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo nâng cao đời sống người dân; đồng thời tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo.

VI. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách, Trái phiếu Chính phủ và các quy định của Nhà nước. Bố trí vốn tập trung đúng mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động phối hợp với các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát danh mục các dự án đang đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ để tham mưu cho UBND tỉnh quyết định bố trí vốn theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ;

Thường xuyên rà soát tiến độ đầu tư xây dựng các công trình, dự án phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và kịp thời đôn đốc thực hiện; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh vốn từ các công trình thi công chậm, công trình chậm cấp phát, thanh toán vốn để bố trí cho các công trình có tiến độ nhanh. Đôn đốc, kiểm tra việc đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn phân cấp của các huyện, thành phố đảm bảo đúng nguyên tắc của Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Huy động và lồng ghép các nguồn vốn tập trung thực hiện một số công trình, dự án như: Cụm tượng đài Bác Hồ với nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang gắn với Quảng trường Nguyễn Tất Thành (giai đoạn II); Đại lộ Tân Trào, các công trình cơ sở hạ tầng thành phố Tuyên Quang, hạ tầng thiết yếu thị trấn huyện lỵ Yên Sơn (tại địa điểm mới), huyện Lâm Bình theo quy hoạch, đường Thổ Bình – Thượng Lâm, cầu Kim Xuyên, cầu Ba Đạo... Hoàn thành Đề án bê tông hoá các tuyến đường tới thôn, bản theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; ban hành chính sách phát triển giao thông nông thôn vùng khó khăn; cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi, nhất là các trạm bơm theo quy hoạch.

2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố: Hoàn chỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 – 2015, định hướng đến năm 2020; quy hoạch vùng tỉnh Tuyên Quang; Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; bộ đơn giá xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Triển khai thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 – 2020.

3. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:

Tổng kết công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2013; xây dựng kế hoạch và giải pháp thực hiện năm 2014. Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Giao thông Vận tải đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành dự án nâng cấp Quốc lộ 2 đoạn qua địa bàn tỉnh.

Lập Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; kế hoạch thực hiện bê tông hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh năm 2014; xây dựng kế hoạch thực hiện nhựa hóa hoặc bê tông xi măng 100% các tuyến đường từ trung tâm cấp huyện đến trung tâm cấp xã, giai đoạn 2013-2015.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện các thủ tục xin ý kiến Bộ Giao thông Vận tải và Chính phủ cho chủ trương quy hoạch và lập đề án phát triển đường cao tốc kết nối từ thành phố Tuyên Quang với đường cao tốc Hải Phòng – Lào Cai.

4. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, các chủ đầu tư:

Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Khẩn trương lập danh mục các dự án đầu tư cần ưu tiên tập trung thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trong năm 2014.

Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện hoàn thành kế hoạch và đề án bê tông hoá đường giao thông nông thôn trong năm 2014.

Thực hiện nghiêm các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, quy định về đấu thầu… Thường xuyên rà soát các dự án đầu tư, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đồng thời có giải pháp xử lý kiên quyết đối với những dự án chậm tiến độ, thay thế chủ đầu tư, các nhà thầu không đủ năng lực thực hiện dự án.

Triển khai quy hoạch và thực hiện các nhiệm vụ xây dựng phát triển thành phố Tuyên Quang trở thành đô thị loại II trước năm 2020 và xây dựng phát triển thị trấn Na Hang trở thành đô thị loại IV trước năm 2020.

5. Đối với các nguồn vốn phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

Trên cơ sở nguồn vốn được phân cấp, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí vốn thực hiện trong năm 2014 theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.

Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng (nguồn vốn được phân cấp từ nguồn thu sử dụng đất) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo trước khi phê duyệt, triển khai thực hiện.

6. Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang và Kho bạc Nhà nước các huyện thực hiện cấp phát, thanh toán vốn đầu tư bảo đảm kịp thời, đúng quy định, không để xảy ra tình trạng chậm trễ, gây phiền hà.

7. Ban di dân tái định cư thuỷ điện Tuyên Quang phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang; tập trung giải quyết dứt điểm các vướng mắc ở từng khu tái định cư, giao đủ đất sản xuất và đầu tư các hạng mục hỗ trợ ổn định đời sống và phát triển sản xuất các hộ tái định cư.

VII. Duy trì, củng cố và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

Triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương về đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và cơ sở vật chất trường, lớp học theo hướng chuẩn hóa, xây dựng trường mầm non, phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình đề ra; thực hiện đề án xây dựng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực cho đầu tư xây dựng trường học, cơ sở đào tạo, ký túc xá cho học sinh, sinh viên.

Tiếp tục rà soát và sắp xếp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phù hợp, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch biên chế giáo viên năm học 2013 – 2014; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho việc dạy và học của Trường Đại học Tân Trào; phối hợp triển khai chính sách thu hút giảng viên và hỗ trợ sinh viên, bảo đảm các điều kiện khai giảng khóa I Đại học Tân Trào đạt kết quả tốt nhất. Duy trì, củng cố, giữ vững và phát huy thành quả phổ cập giáo dục; duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020; Đề án thành lập Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tuyên Quang, Trường Cao đẳng Y tế Tuyên Quang và phát triển Trường THPT Chuyên Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020.

2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thành phố:

Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, trong đó chú trọng nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của Trường Cao đẳng nghề, các Trung tâm Dạy nghề cấp huyện, các cơ sở đào tạo nghề để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động và cơ sở đào tạo; đa dạng hoá các hình thức đào tạo, từng bước bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tiễn; điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

VIII. Bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ, bảo đảm đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân

1. Bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thực hiện có hiệu quả công tác lao động, việc làm

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Tập trung thực hiện quy hoạch và nâng cấp trung tâm dạy nghề huyện Chiêm Hóa, huyện Sơn Dương thành trường trung cấp nghề; tiếp tục nâng cao năng lực đào tạo nghề, chất lượng hoạt động của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Công nghệ Tuyên Quang, trung tâm dạy nghề ở các huyện gắn với thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

Hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện các giải pháp giảm nghèo năm 2014. Hằng năm phối hợp Ủy ban mặt trận Tổ quốc để tổ chức khen thưởng, tuyên dương dòng họ, thôn, bản, tổ dân phố không còn hộ nghèo, hộ gương mẫu thoát nghèo, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp vào chương trình giảm nghèo. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách trợ cấp xã hội và cứu trợ xã hội. Tham mưu đề xuất triển khai các quy định mới về công tác quản lý cai nghiện và đầu tư cho các cơ sở cai nghiện và quản lý sau cai nghiện, các cơ sở phục hồi chức năng, nuôi dưỡng, điều dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi nương tựa.

2. Nâng cao chất lượng công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

Triển khai thực hiện Đề án Bảo hiểm Y tế toàn dân; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành xây dựng và nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế; tiếp tục tăng cường công tác giáo dục y đức nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ y tế. Chú trọng công tác y tế dự phòng, không để xảy ra bệnh dịch lớn trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, thanh tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm sức khỏe cộng đồng.

Tăng cường quản lý nhà nước về lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; kiểm soát chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh khu vực tư nhân.

Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thông qua việc khuyến khích mở các cơ sở khám chữa bệnh bán công, tư nhân; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế; khuyến khích phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế.

3. Bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án bảo vệ, phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc gắn với phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".

Tiếp tục phát triển phong trào thể dục, thể thao và chú trọng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao, những môn thể thao có thế mạnh của tỉnh.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

Tổ chức triển khai Quy hoạch phát triển báo chí, xuất bản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản tuyên truyền các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tăng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc tới các vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển khoa học, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ vào hoạt động thông tin, truyền thông.

Định hướng cho các cơ quan báo, đài thông tin thường xuyên, kịp thời về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường phát triển các dịch vụ viễn thông và internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, trong xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

IX. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; chú trọng công tác thanh tra, tư pháp; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo

1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

Đẩy mạnh triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; ban hành kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2015.

Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2015; hướng dẫn các cơ quan xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện;

Kế hoạch biên chế hành chính năm 2015 và số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của tỉnh năm 2015; kế hoạch tổng kết phong trào thi đua “Tuyên Quang chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015”.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính của các cấp chính quyền, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn các cấp; đổi mới chế độ, phương thức tuyển dụng công chức để từng bước nâng cao chất lượng công chức. Đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức phẩm chất cho cán bộ, công chức.

Tổ chức tốt công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho chức sắc, tín đồ các tôn giáo.

2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

Tập trung chỉ đạo triển khai tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013 trên địa bàn tỉnh; tiếp tục rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để xử lý những văn bản có nội dung không phù hợp với pháp luật hiện hành; tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính, nhằm đơn giản hóa những thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền công tác phổ biến giáo dục pháp luật các cấp, đổi mới hình thức, phương pháp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng chính sách. Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 16-CT/TU ngày 10/9/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, giai đoạn 2011 – 2015; kế hoạch thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển các tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020; công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường quản lý nhà nước về công tác hộ tịch, chứng thực ở cơ sở, bổ trợ tư pháp và thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.

3. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

Tiếp tục rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; tiếp tục rà soát các văn bản quản lý, kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện cơ chế "Một cửa", "Một cửa liên thông" của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; giảm bớt hội họp và giấy tờ hành chính, tăng cường xuống nắm bắt tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.

4. Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra trên tất cả các lĩnh vực: Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai; quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản, quản lý đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, đầu tư mua sắm công; các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội; việc quản lý sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh.

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt các quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo, thực hiện có hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.

5. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Tiếp tục thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020. Thực hiện công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác Dân tộc cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, xây dựng vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân.

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nhằm phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo nâng cao đời sống người dân tại các xã khó khăn.

X. Tăng cường quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội

1. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với các cấp, các ngành: Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện, chú trọng trang bị và các điều kiện đảm bảo khác. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân và hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo kế hoạch. Chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập ứng phó cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn đạt kết quả cao.

2. Công an tỉnh chủ động phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện, tham mưu giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội bền vững của địa phương. Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

3. Ban An toàn giao thông tỉnh phối hợp với chính quyền các cấp, các ngành liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông theo Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ hành lang giao thông, xử lý các điểm đen về tai nạn giao thông; phấn đấu giảm tai nạn giao thông vững chắc.

Phần II

ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

I. Về tổ chức quản lý thu ngân sách

1. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

Ngành Thuế thực hiện nghiêm các Luật thuế, phối hợp với các cấp, các ngành, các địa phương chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các giải pháp thu ngân sách, rà soát các khoản thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách, tránh thất thu, nợ đọng thuế. Đồng thời, tiếp tục thu hút đầu tư; tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách nhà nước.

Đổi mới công tác quản lý thu thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu, chống chuyển giá; tích cực bồi dưỡng nguồn thu. Thường xuyên theo dõi, đánh giá, phân tích kết quả thu ngân sách, chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền để kịp thời chỉ đạo và có biện pháp quản lý, điều hành thu ngân sách bảo đảm hiệu quả. Triển khai thực hiện tốt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhằm hiện đại hóa công tác quản lý và thu thuế với quy trình thủ tục hành chính khoa học, nhanh chóng, bảo đảm quản lý thuế một cách chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước về thuế trong toàn tỉnh; thực hiện quản lý thuế theo hướng công khai, minh bạch, chuyên nghiệp. Triển khai mở rộng dịch vụ đăng ký thuế, kê khai thuế qua mạng và nộp thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại. Làm tốt công tác thông tin, phân tích, dự báo nguồn thu, đi đôi với làm tốt công tác thu ngân sách trên địa bàn; thực hiện có hiệu quả các chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế và hoàn thuế nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và nhân dân để phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách tỉnh.

II. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước

1. Quản lý chi ngân sách nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả

- Thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quy định đối với các chính sách, chế độ chồng chéo, không hiệu quả; hạn chế tối đa việc ban hành chính sách, chế độ làm tăng chi ngân sách nhà nước; tiếp tục rà soát hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật không phù hợp với thực tế, vượt quá khả năng đảm bảo ngân sách nhà nước nhằm tăng cường hiệu lực quản lý và thúc đẩy chi tiêu công hiệu quả, tiết kiệm.

- Đối với chi đầu tư phát triển: Tập trung bố trí vốn đầu tư ngân sách nhà nước cho các dự án trọng điểm, quan trọng; ưu tiên, bố trí cho các dự án, công trình đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa được bố trí vốn; thanh toán nợ vốn xây dựng cơ bản các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014, đảm bảo vốn đối ứng ODA theo tiến độ của dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ; bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước, chỉ bố trí vốn cho các dự án cấp bách khi đã bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định. Bố trí trả đủ các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn đến hạn phải trả trong năm 2014.

Thường xuyên đánh giá cụ thể về tiến độ thực hiện của từng công trình, dự án (tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công, cấp phát thanh toán vốn, thu hồi vốn tạm ứng). Chủ đầu tư và nhà thầu phải cam kết tiến độ thi công công trình, nếu quá thời hạn cam kết chưa hoàn thành, chủ đầu tư phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thay thế nhà thầu theo quy định. Xử lý nghiêm các nhà thầu đã được tạm ứng vốn nhưng không thi công hoặc thi công chậm tiến độ không có lí do chính đáng theo đúng quy định của nhà nước hiện hành. Đồng thời cơ quan tài chính phải tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập hồ quyết toán để thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đảm bảo thời gian, theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.

- Đối với chi thường xuyên: Sau khi đảm bảo tiền lương và các chế độ và các chính sách an sinh xã hội đã được quyết định, bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc triệt để tiết kiệm. Hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán trừ bổ sung kinh phí do phát sinh tăng chính sách, chế độ do Trung ương quy định và các nhiệm vụ thực sự cấp bách. Hạn chế tối đa việc ban hành chính sách, chế độ mới (kể cả mở rộng đối tượng và phạm vi áp dụng của các chính sách, chế độ an sinh xã hội đang thực hiện). Không bổ sung chính sách, chế độ khi không có nguồn ngân sách đảm bảo hoặc làm giảm nguồn thu ngân sách tại địa phương. Không bố trí kinh phí mua xe công (trừ xe chuyên dùng, xe được bố trí tại các dự án theo quy định của pháp luật).

Ngân sách tỉnh không bổ sung đối với việc tổ chức lễ hội tại các huyện, thành phố. Các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách chủ động chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, đi công tác trong và ngoài nước,… tối đa không quá 70% mức dự toán năm 2013.

Đối với những đơn vị dự toán ngân sách đã được bố trí dự toán chi không thường xuyên ngay từ đầu năm để mua sắm tài sản, hết quý 3/2014 không tổ chức thực hiện nếu không có lý do chính đáng thì coi đó là khoản tiết kiệm của ngân sách nhà nước và được bổ sung dự phòng ngân sách của từng cấp tương ứng.

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn đảm bảo đúng định mức đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn. Sử dụng nguồn dự phòng ngân sách địa phương theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã bố trí nguồn dự phòng không thấp hơn mức dự phòng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và những khoản chi đột xuất cấp bách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Vào đầu tháng hàng quý, các huyện, thành phố phải tổng hợp chi dự phòng quý trước gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và quản lý tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công, giá dịch vụ theo hướng dẫn của bộ ngành Trung ương. Tiếp tục rà soát và đề xuất phương án giao tài sản nhà nước theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để thực hiện tự chủ như đối với doanh nghiệp nhà nước.

Cơ quan Tài chính các cấp phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cơ sở. Trường hợp phát hiện các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo… cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng, có hiệu quả. Kết thúc năm ngân sách, chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu không thực hiện hết (số đã rút dự toán không sử dụng hết) thì các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý cụ thể (trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định). Nghiêm cấm việc sử dụng các nguồn bổ sung có mục tiêu để sử dụng chi cho các nhiệm vụ khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.

Tiếp tục giao Giám đốc Sở Tài chính chủ động điều chỉnh các khoản chi nghiệp vụ thừa sang các khoản chi nghiệp vụ thiếu, các khoản chi nghiệp vụ không sử dụng hết và các khoản chi nghiệp vụ trong năm không thực hiện xin chuyển sang nhiệm vụ khác của cơ quan đơn vị dự toán khối tỉnh. Tiếp tục thực hiện giao quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi tiết đối với các khoản chi nghiệp vụ gửi Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi theo hướng hiệu quả, minh bạch về hồ sơ, chứng từ đảm bảo các nội dung chi theo quy định của nhà nước hiện hành. Cơ quan Tài chính không thực hiện thẩm định dự toán đối với những nội dung đã có trong kế hoạch giao, nhằm tăng cường chủ động sử dụng ngân sách của đơn vị dự toán.

Đối với dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng bố trí kinh phí có trọng tâm, trọng điểm cho các mục tiêu thật sự cần thiết; các địa phương tự chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu, dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn để đạt mục tiêu chung, đảm bảo quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn hiệu quả, đồng thời huy động các nguồn lực hợp pháp khác thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.

2. Tăng cường công tác quản lý thị trường

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong dịp tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014.

Thường xuyên theo dõi sát diễn biến về giá cả để kịp thời điều tiết bình ổn thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu; thực hiện các biện pháp quản lý về đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá theo quy định của Luật giá hiện hành. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá, thuế, phí đối với những mặt hàng thuộc Nhà nước định giá, bình ổn giá, đặc biệt đối với những hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu như: y tế, giáo dục, nước sạch sinh hoạt, giá cước vận tải, sữa, thuốc chữa bệnh cho người, phí trông giữ xe đạp, ô tô, xe máy và các loại hàng hóa là nguyên liệu đầu vào của sản xuất như: xăng dầu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vác xin phòng bệnh và thức ăn chăn nuôi… có biện pháp chống đầu cơ, nâng giá… xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá. Tăng cường bình ổn thị trường giá cả tại địa phương, đảm bảo nguồn tài chính dự trữ hàng hóa bình ổn giá, tránh tăng giá đột biến.

Giám sát chặt chẽ đăng ký giá, kê khai giá của doanh nghiệp đối với mặt hàng bình ổn giá, mặt hàng thuộc danh mục kê khai giá; kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá, hàng hóa, dịch vụ được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước; hàng hóa, dịch vụ được trợ cước, trợ giá. Trường hợp điều chỉnh giá phải xây dựng phương án, lộ trình điều chỉnh, trên cơ sở đánh giá kỹ tác động của việc điều chỉnh giá để hạn chế thấp nhất tác động xấu đến sản xuất và đời sống của nhân dân, cũng như việc thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế tại địa phương.

3. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng

Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng, dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước, mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền… Kho bạc Nhà nước kiểm soát chặt chẽ chi tiêu, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định. Các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyên, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Tổ chức thực hiện thanh tra tài chính ngân sách theo kế hoạch được duyệt và thực hiện nghiêm túc các kết luận của Kiếm toán, Thanh tra, đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

Các sở, ban, ngành chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào Quy định này và Chương trình công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2014, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chương trình công tác chủ yếu của Uỷ ban nhân dân tỉnh năm 2014, yêu cầu giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực, địa bàn thực hiện tốt một số nội dung sau:

Chú trọng công tác dự báo, nắm tình hình kinh tế - xã hội để tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với tình hình và được thực hiện ngay từ ngày đầu, tháng đầu của năm 2014. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện ở cơ sở, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước. Chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc.

Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tăng cường kiểm tra cơ sở, phát hiện và giải quyết kịp thời những phát sinh vướng mắc thuộc thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền phải kịp thời báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đưa thông tin kịp thời về các chủ trương, chính sách, giải pháp điều hành của các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt về lĩnh vực tài chính, tiền tệ và giá cả, định hướng để nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cự, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, giải pháp, nhất là việc kiểm soát giá cả, tuân thủ các quy định về niêm yết giá và bán hàng theo niêm yết, chống buôn lậu, thực hiện cuộc vận độngNgười Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…

Định kỳ (hàng quý, 6 tháng và cả năm), chủ động kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Quy định này thuộc trách nhiệm của đơn vị mình, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, định kỳ (hàng quý, 6 tháng và cả năm) báo cáo và đề xuất, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo các giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2014./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu36/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/01/2014
Ngày hiệu lực18/01/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2015
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 36/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 36/QĐ-UBND 2014 phát triển kinh tế xã hội an ninh dự toán ngân sách Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 36/QĐ-UBND 2014 phát triển kinh tế xã hội an ninh dự toán ngân sách Tuyên Quang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu36/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýChẩu Văn Lâm
                Ngày ban hành18/01/2014
                Ngày hiệu lực18/01/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2015
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 36/QĐ-UBND 2014 phát triển kinh tế xã hội an ninh dự toán ngân sách Tuyên Quang

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 36/QĐ-UBND 2014 phát triển kinh tế xã hội an ninh dự toán ngân sách Tuyên Quang

                      • 18/01/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 18/01/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực